Thị trường chứng khoán bứt phá đầu năm

15:34 | 08/02/2017

753 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán đã có bứt phá mới ngay trong những phiên giao dịch đầu tiên sau kỳ nghỉ tết Nguyên đán, đem lại sự lạc quan cho các nhà đầu tư.  

Trong phiên giao dịch đầu tiên sau kỳ nghỉ tết Nguyên đán, chỉ số VN-Index đã vượt mốc 700 điểm. Đóng cửa phiên giao dịch ngày 7/2, VN-Index tiếp tục tăng 1,87 điểm lên 701,91 điểm và đang được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng điểm trong những phiên tiếp theo. Đây là mốc kỷ lục kể từ năm 2008 đến nay, tín hiệu tốt cho thị trường ngay những ngày đầu năm.

Ông Phạm Lê Đình Chương, Phó phòng Môi giới Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt nhận định, như mọi năm những phiên giao dịch sau tết thường là những phiên tích cực, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay rất tốt, thị trường chứng khoán đang quay trở lại thời kỳ Uptrend (xu hướng đi lên) tăng trưởng ngày càng bền vững. Do đó, sự bùng nổ các chỉ số chứng khoán trên các sàn những ngày đầu năm cũng không có gì quá bất ngờ. Đặc biệt, trong năm nay sẽ có rất nhiều cổ phiếu blue - chip hoạt động cực tốt lên sàn, thị trường sẽ có thêm nhiều hàng hóa tốt cho nhà đầu tư lựa chọn.

thi truong chung khoan but pha dau nam
Thị trường chứng khoán sau tết có nhiều dấu hiệu tích cực

Hiện nay những cổ phiếu ngành ngân hàng đang nằm trong nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường, theo khuyến nghị của các chuyên gia, trong giai đoạn này, nhà đầu tư có thể tiếp tục mua vào những cổ phiếu ngân hàng hoặc những cổ phiếu của các công ty xây dựng, sắt thép, đây là những cổ phiếu tăng điểm tích cực trong thời gian qua và được dự đoán sẽ tiếp tục hoạt động tốt trong thời gian tới bởi kết quả kinh doanh tích cực.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng khuyến nghị nhà đầu tư nên dành một khoản nhỏ để đầu tư sang sàn Upcom, nhằm tranh thủ cơ hội thu gom được những cổ phiếu giá tốt trên sàn này bởi hiện có nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động hiệu quả đang niêm yết trên sàn Upcom.

Với nhóm cổ phiếu dầu khí, Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT nhận định, năm 2016 là năm xấu nhất cho hoạt động kinh doanh của ngành Dầu khí đã qua, nên việc cân nhắc về đầu tư tài sản giá rẻ, đón đầu xu hướng trở lại của nhóm này là đáng thực hiện.

Nhìn lại những phiên giao dịch cuối cùng của năm cũ chúng ta có thể thấy đó là những phiên có giao dịch rất tích cực, chỉ số VN-Index trong 3 phiên trước kỳ nghỉ tết Nguyên đán chốt ở mức trên 697 điểm. Những cổ phiếu blue - chip có thị giá cao tiếp tục tăng điểm ấn tượng, dẫn dắt thị trường. Những cổ phiếu này được dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm trong năm nay vì kết quả kinh doanh tốt của doanh nghiệp.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00