Nhóm cổ phiếu dầu khí

Tạo giá trị cao cho nhà đầu tư

08:47 | 20/04/2018

773 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những tháng đầu năm 2018, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam có sự bứt phá khá mạnh. Chỉ số trung bình VN-Index đã vượt các kháng cự mới và tiệm cận vùng 1.170 điểm, điểm cao lịch sử của TTCK Việt Nam đạt được vào 

Hai chỉ số trung bình chứng khoán VN-Index/VN30 đã lần lượt tăng điểm mạnh nhờ hiệu ứng lan tỏa của dòng tiền lớn tham gia vào thị trường nói chung và nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn nói riêng. Nhiều phiên tăng điểm bùng nổ với khối lượng giao dịch rất lớn, điển hình có phiên với giá trị giao dịch hơn 15 nghìn tỉ đồng đã phần nào tác động mạnh đến tâm lý nhà đầu tư và kênh đầu tư chứng khoán đang được dự báo là kênh đầu tư hấp dẫn nhất trong năm 2018.

tao gia tri cao cho nha dau tu
Diễn biến của VN-Index, giá dầu Brent và PVN Allshare Index(Nguồn: Bloomberg)

TTCK bước vào giai đoạn Uptrend và nhiều khả năng dự báo sẽ đạt được mốc 1.500-1.600 điểm trong năm 2018. Những câu hỏi khiến các nhà đầu tư trăn trở nhất vẫn luôn là: Đầu tư cổ phiếu gì? Thời điểm nào? Và nắm giữ chúng bao lâu? Đầu tư vào ngành nghề nào sẽ được hưởng lợi và là tâm điểm thu hút dòng tiền trong giai đoạn Uptrend của thị trường?

Qua thống kê định lượng, phân tích diễn biến vĩ mô cũng như phân tích dòng tiền tham gia vào TTCK, trong năm 2017 và cả năm 2018, các nhóm cổ phiếu thuộc các nhóm ngành ngân hàng, chứng khoán và đặc biệt là các cổ phiếu dầu khí sẽ có nhiều tiềm năng tăng trưởng nhất so với cổ phiếu của các nhóm ngành khác như công nghệ thông tin, dược phẩm hay bất động sản.

Một trong các nhóm cổ phiếu đang được hưởng lợi từ sự tăng trưởng kinh tế, giá dầu thế giới hồi phục và thể hiện đà tăng giá tốt trong năm 2017 vừa qua đó là nhóm cổ phiếu dầu khí. Các cổ phiếu họ “P” đã có kết quả kinh doanh tốt trong năm 2017 cũng như dự báo triển vọng doanh thu và lợi nhuận tốt trong năm 2018.

Theo nhận định từ Trung tâm Phân tích Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI), tiềm năng khả quan của nhóm cổ phiếu dầu khí trong năm 2018 có được bởi 4 yếu tố.

Thứ nhất, kinh tế thế giới vẫn duy trì mức tăng trưởng tốt và giá dầu vẫn trên đà hồi phục lên mốc 70USD/thùng. Cụ thể, nền kinh tế Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU vẫn ở giai đoạn hồi phục tốt. Theo đánh giá của HSBC cũng như cũng như một số tổ chức uy tín khác, kinh tế thế giới năm 2018 vẫn được dự báo tiếp tục tăng trưởng tốt. Bên cạnh đó, việc Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cùng Nga và các quốc gia xuất khẩu dầu khác đã nhất trí kéo dài thêm thời gian cắt giảm sản lượng khai thác dầu đến hết quý I/2018 để giải quyết tình trạng cung vượt cầu trên thị trường là cơ sở cho việc giá dầu tiếp tục hồi phục ngay giai đoạn đầu năm 2018.

Giá dầu thấp trong các năm qua là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). Việc giá dầu hồi phục sẽ tác động tích cực đến các doanh nghiệp thượng nguồn trong chuỗi dầu khí (các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác…). Giá dầu dự báo tăng trong năm 2018 sẽ khiến tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này sẽ ổn định và phát triển tốt hơn.

tao gia tri cao cho nha dau tu
Cổ phiếu Dầu khí có tiềm năng tăng trưởng lớn bởi nhiều yếu tố thuận lợi

Thứ hai, nhiều doanh nghiệp dầu khí đạt kết quả kinh doanh tốt trong năm 2017, hứa hẹn đạt doanh thu lợi nhuận cao trong năm 2018. Giá cổ phiếu thường có xu hướng tăng cùng chiều với khả năng cũng như tiềm năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngành Dầu khí đã qua giai đoạn khó khăn và đang bước vào giai đoạn hồi phục. Chiến lược hoạt động chủ đạo năm 2018 là định hướng vào các dịch vụ, sản phẩm cốt lõi, tăng sức cạnh tranh và tạo giá trị cho các cổ đông. Điều này đã phản ánh việc hàng loạt các doanh nghiệp dầu khí, đặc biệt là các doanh nghiệp hàng đầu có kết quả kinh doanh tốt năm 2017 và sẽ tiếp tục duy trì kết quả kinh doanh khả quan trong năm 2018.

Những cổ phiếu dầu khí triển vọng trong năm 2018 có thể kể đến như Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS). Cổ phiếu mã GAS (HSX) luôn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, bởi là top các doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán, cùng với vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp khí Việt Nam đầy tiềm năng, cung cấp khí để sản xuất gần 30% sản lượng điện, 70% đạm, 70% thị phần LPG cả nước.

Hoặc tương tự đối với trường hợp cổ phiếu PVS (HNX) của Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC). PVS được đánh giá là hoạt động hiệu quả với những biến động của giá dầu bởi hoạt động kinh doanh đa dạng, tình hình tài chính lành mạnh, cùng với công tác quản trị được đánh giá cao. Mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh sụt giảm cùng với sự lao dốc của giá dầu thời gian qua đã tác động mạnh khiến thị trường bị thu hẹp và cạnh tranh gay gắt, nhưng PVS vẫn giữ vững các dịch vụ cốt lõi và là một trong những doanh nghiệp có lợi nhuận cao trong ngành. Năm 2018 sẽ là năm khá thuận lợi đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ, dự báo tình hình triển khai các dự án lớn như: Sư Tử Trắng, Cá Rồng Đỏ, Lô B Ô Môn, Đại Nguyệt Sao Vàng… khá khả quan. PVS là một trong các doanh nghiệp dầu khí hưởng lợi lớn khi được giao thực hiện nhiều hợp đồng, gói thầu dịch vụ có giá trị trong giai đoạn 2017-2018 và 2019-2022.

Bên cạnh đó còn một số các cổ phiếu khác như PVD, PXS, DCM, PVE… cũng sẽ có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong năm 2018.

Thứ ba, tiềm năng của các doanh nghiệp dầu khí thượng nguồn với 4 dự án lớn được phát triển từ năm 2018 trở đi sẽ là yếu tố tích cực tác động hết hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí. Dự án Nam Côn Sơn 2 (giai đoạn 2), Dự án phát triển mỏ Cá Rồng Đỏ, Dự án phát triển mỏ Sư Tử Trắng và đặc biệt là phát triển ngay trong năm 2018 mỏ Lô B Ô môn.

Thứ tư, cổ phiếu ngành dầu khí tiềm năng trong năm 2018 với đặc tính của nhóm ngành giá trị mang tính chu kỳ. Qua thống kê qua các cuộc khủng hoảng dầu mỏ từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ Trung Đông 1973-1974, hay các cuộc khủng hoảng giá dầu năm 1980, 1990, 2001 hoặc đặc biệt là năm 2007-2008, việc giá dầu tăng, giảm mạnh đều ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc giá dầu hồi phục kèm theo chu kỳ kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng sẽ khiến các doanh nghiệp dầu khí thu hút sự quan trong không chỉ các tổ chức, quỹ đầu tư nước ngoài mà còn cả các nhà đầu tư trong nước.

Nhóm cổ phiếu dầu khí không chỉ được hưởng lợi từ hoạt động khai thác, thăm dò đi vào ổn định do giá dầu tăng mà cũng thích hợp với trường phái đầu tư giá trị của các tổ chức, quỹ đầu tư nước ngoài, những “tay chơi” lớn trên TTCK.

Ngành Dầu khí đã qua giai đoạn khó khăn và đang bước vào giai đoạn hồi phục. Chiến lược hoạt động chủ đạo năm 2018 là định hướng vào các dịch vụ, sản phẩm cốt lõi, tăng sức cạnh tranh và tạo giá trị cho các cổ đông.

Minh Châu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,030 16,050 16,650
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,287 26,497 27,787
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.43 160.58 170.13
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:00