Sống ở Việt Nam, mở mắt ra thấy hàng Trung Quốc

13:41 | 13/01/2016

1,853 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ đồ ăn thức uống đến giày dép, áo quần, ti vi, tủ lạnh…, bất cứ thứ gì cũng có thể thấy hàng Trung Quốc hiện diện trong đời sống kinh tế của người Việt Nam. Có phải do người Việt, doanh nghiệp Việt không sản xuất nổi, hay còn lý do nào khác?
song o viet nam mo mat ra thay hang trung quoc
Hàng Trung Quốc tràn ngập chợ bán lẻ Việt Nam

Hàng Việt thua ngay trên “sân nhà”

Không khí họp chợ những ngày cuối năm rộn ràng và tấp nập. Một tấm bạt với đủ các loại đồ gia dụng từ gói tăm, đũa ăn, đôi dép cho đến ấm nước, xoong nồi, quạt điện…, đều được bày bán tại một góc chợ dân sinh khu vực Hà Đông, Hà Nội.

Phóng viên hỏi mua một bình hoa thủy tinh có màu sắc rất bắt mắt. Sau khi mặc cả, mức giá đưa ra là 50 nghìn đồng/cái, trong khi giá bán sản phẩm của một số thương hiệu niêm yết trong siêu thị gấp tới 6 đến 10 lần. Khi được hỏi, “bán hàng sản xuất từ Trung Quốc này có ai mua không?”, chị H.- chủ sạp hàng lập tức phân tích: “Nếu không ai mua thì em nhập mấy chục triệu tiền hàng bày ra đây làm gì?”

Xét về mẫu mã, rất khó để nói những sản phẩm được bày bán vỉa hè này thua kém các sản phẩm có xuất xứ Việt Nam bày bán trong siêu thị, cửa hàng lớn.

Không hề tiếp cận với những số liệu thống kê, song người phụ nữ này quả quyết: “Tới 99,9% hàng hóa người Việt mình dùng là hàng Trung Quốc, thực phẩm người ta còn mua ăn huống hồ là hàng gia dụng! Chị xem đôi dép này (đưa 1 đôi dép đi trong nhà ra dẫn chứng): hàng Trung Quốc thì có đế bám còn hàng Việt mình làm ‘dốt’ lắm, chả có đế bám gì cả, đi dễ ngã thì ai mua!”.

Chị này còn nói thêm: “Nếu như hàng Việt mình mà rẻ và đẹp được như hàng của họ thì em nhập về bán ngay. Nhưng một sản phẩm của Việt Nam giá đắt bằng tới 4 - 5 sản phẩm của Trung Quốc, mà khách thì người ta chỉ có nhu cầu mua mới về dùng 1 năm rồi thanh lý, thế nên khó bán vô cùng!”.

Đặt vấn đề này với chuyên gia kinh tế Bùi Trinh: “Liệu có phải hàng hóa Việt Nam đang thua ngay chính trên sân nhà hay không?”, ông Trinh nói: “Việt Nam đã tự thua từ lâu rồi!”.

Ông Trinh cũng cho biết thêm, trong nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc thì hơn 90% là cho sản xuất, không lúc nào vượt quá 10% cho tiêu dùng cuối cùng. Vấn đề lớn nhất ở đây không phải nằm ở hành tỏi mà là nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.

Nói nôm na, một chiếc áo người tiêu dùng mặc có thể đề “made in Vietnam” nhưng nguyên liệu để tạo nên chiếc áo đấy vẫn phải nhập từ Trung Quốc. Số liệu chính thức của Hải quan cho thấy, chỉ trong 11 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã phải nhập tới gần 4,77 tỉ USD vải các loại; hơn 1,6 tỉ USD nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; 6 triệu USD bông các loại, 558 triệu USD xơ, sợi dệt các loại…

Chuyên gia Bùi Trinh đánh giá, Việt Nam về cơ bản vẫn là một đất nước gia công. “Nếu không nhập khẩu từ Trung Quốc thì sẽ nhập từ đâu? Dứt khoát phải nhập từ nước khác nếu muốn sản xuất vì bản thân Việt Nam không tự sản xuất được nguyên vật liệu. Việt Nam phải nhập từ Trung Quốc do giá thành rẻ, hơn nữa với vị trí địa lý gần nên phí vận tải rẻ hơn”, vị chuyên gia phân tích. Thế nên, đứng trên phương diện kinh tế, “nhập khẩu từ Trung Quốc đâu có xấu!”, ông Trinh nhận xét.

Không cạnh tranh nổi, lỗi có hoàn toàn do doanh nghiệp?

Một số ý kiến cho rằng, việc sản phẩm Việt không thể sản xuất được nguyên phụ liệu và không cạnh tranh được về giá cả lẫn mẫu mã so với hàng Trung Quốc là do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt yếu kém. Năng suất lao động của Việt Nam hiện chỉ bằng 1/3 so với Trung Quốc. Trong khi đó, theo ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thì có tới 97-98% doanh nghiệp Việt là nhỏ và siêu nhỏ. Ông Lộc so sánh doanh nghiệp tư nhân Việt Nam bước vào hội nhập giống như “đội thuyền thúng” đi ra biển.

Tuy vậy, ông Bùi Trinh đánh giá, ngoài năng lực thì doanh nghiệp Việt Nam vẫn thiếu sự hỗ trợ từ môi trường chính sách. Trên thực tế, doanh nghiệp Việt Nam phải chịu rất nhiều loại thuế phí cả chính thức lẫn phi chính thức.

Trong khi giá xăng dầu giảm chưa bám được tốc độ giảm của giá thế giới thì phí cầu đường tăng mạnh. Doanh nghiệp mỗi năm tiếp hàng chục đoàn thanh tra, kiểm tra thì làm ăn sao nổi. Thêm vào đó nạn tham nhũng vặt vẫn diễn ra phổ biến, “hành” doanh nghiệp…Các yếu tố này khiến sản phẩm doanh nghiệp Việt làm ra khó có thể cạnh tranh được về giá với sản phẩm các nước nói chung và với Trung Quốc nói riêng.

Trong khi đó, theo TS Nguyễn Minh Phong, để tăng lượng xuất khẩu sang Việt Nam, phía Trung Quốc thường áp dụng nhiều chính sách ưu đãi cho các nhà xuất khẩu của nước này về tài chính, hải quan, quản lý biên mậu, khuyến mại, ứng hàng cho thương nhân nhập khẩu, thanh toán bù trừ, hoán đổi tiền tệ để khuyến khích, hỗ trợ cạnh tranh, tạo lợi thế hơn hẳn các quy định của Việt Nam. Việc sử dụng nhân dân tệ với các dịch vụ đổi tiền tự phát ở biên giới cũng kích thích nhập khẩu hàng hóa Trung Quốc…

Hồi giữa năm 2015, dư luận xôn xao về con số chênh lệch thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu hàng hóa được phía Việt Nam và Trung Quốc công bố là quá lớn, lên tới 20 tỉ USD. Người ta đặt câu hỏi: “20 tỉ USD này đã đi đâu?”. Ông Bùi Trinh cho hay, 20 tỉ USD này được phân bổ tới mọi ngóc ngách của đời sống kinh tế Việt Nam, từ nguyên liệu để doanh nghiệp sản xuất cho đến hành tỏi, giày dép…người tiêu dùng mua.

Vị chuyên gia cũng cho rằng, trong vấn đề này có những khuất tất nhất định, bởi phía Trung Quốc thống kê được mà phía Việt Nam lại không thống kê được. Bên cạnh các lý do không đáng kể như việc nhập khẩu các container “rác thải”, hàng hóa vô chủ; vận chuyển hàng thông qua cư dân biên giới thì tình trạng thẩm lậu còn do trách nhiệm của cơ quan hải quan. Rõ ràng, một “con voi lớn” 20 tỉ USD rất khó để “chui lọt lỗ kim” cửa khẩu, vậy nhưng điều đó vẫn xảy ra là không bình thường!

Khi 20 tỉ USD mà phần lớn là hàng lậu, trốn thuế được “tuồn” vào thị trường nội địa của Việt Nam thì điều dễ hiểu là các sản phẩm Việt khó có cơ hội thắng thế - nếu chỉ xét về phương diện giá.

Bích Diệp

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
TPHCM - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Hà Nội - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Miền Tây - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 ▲120K 11,460 ▲100K
Trang sức 99.9 11,050 ▲120K 11,450 ▲100K
NL 99.99 10,710 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Cập nhật: 10/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 10/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 22:00