Ôm khách sạn Kim Liên, bầu Thụy lỗ nặng

11:49 | 06/05/2016

3,106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bầu Thụy chi ngàn tỷ thâu tóm khách sạn Kim Liên nhưng trước khi được chứng kiến tham vọng trở thành hiện thực, vị đại gia này nhìn “hàng nóng” từ lãi cò con đến thua lỗ.
om khach san kim lien bau thuy lo nang
Bầu Thụy và ban lãnh đạo khách sạn Kim Liên.

Chi tiền tỷ, ôm mộng lớn

Cuối năm 2015, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sẽ thoái 52% cổ phần, tương đương 112 tỷ đồng tại khách sạn Kim Liên. Thông tin này nhận được sự quan tâm lớn từ giới đầu tư và cả dư luận vì khách sạn Kim Liên là một trong những điểm đến khá nổi tiếng ở Hà Nội.

Đây là khách sạn có lịch sử lâu đời ở Hà Nội, toạ lạc trên khu “đất vàng” rộng 3,5ha ở phố Đào Duy Anh (Đống Đa). Khách sạn Kim Liên có 9 toà nhà, 437 phòng và 5 nhà hàng.

Rất nhanh chóng, hàng loạt đại gia đã bày tỏ nguyện vọng thâu tóm khách sạn Kim Liên. Hàng loạt đại gia ngàn tỷ có thể kể đến như công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng miền Trung (2.089 tỷ đồng), Tập đoàn ĐTXD Cường Thịnh Thi (1.089 tỷ đồng), CTCP Tập đoàn Trường Thịnh (1.060 tỷ đồng).

Một số tên tuổi lớn tham gia đấu giá cũng được chú ý như Tổng công ty bảo hiểm Bưu điện (804 tỷ đồng), CTCP Đầu tư Văn Phú Invest (538 tỷ đồng), Tập đoàn Phú Mỹ (450 tỷ đồng),….

Trong đó, nổi bật nhất là Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE và Thaigroup của doanh nhân nổi tiếng Nguyễn Đức Thụy (bầu Thụy). Tiền thân Thaigroup là CTCP Xuân Thành Group. Với vốn điều lệ 2.500 tỷ đồng, Thaigroup được đánh giá cao nhất trong cuộc đua này.

Đúng như dự đoán, cuối cùng người chiến thắng là bầu Thụy. Ông bầu bạo chi này sẵn sàng bỏ ra khoảng 1.000 tỷ đồng, cao gấp gần 10 lần giá chào bán của SCIC để Thaigroup sở hữu 52,4% cổ phần tại khách sạn Kim Liên.

Trao đổi với Vnexpress, bầu Thụy cho biết việc đầu tư vào Khách sạn Kim Liên nằm trong chiến lược dài hạn của Tập đoàn Thaigroup. Sau khi nhậm chức, ông sẽ tiếp tục củng cố về mặt nhân sự, cử thêm 2 thành viên tham gia vào Hội đồng quản trị Khách sạn Kim Liên, thay thế cho các thành viên do SCIC cử trước đây.

“Định hướng trong thời gian tới Khách sạn Kim Liên sẽ được phát triển thành một điểm nhấn của Hà Nội với tổ hợp khách sạn 4 và 5 sao thương hiệu quốc tế”, Chủ tịch Nguyễn Đức Thụy cho hay.

Từ lãi cò con đến thua lỗ

Tham vọng của bầu Thụy đã rõ. Tuy nhiên, trước khi biến tham vọng trở thàn hiện thực thì bầu Thụy vẫn còn nhiều việc phải làm khi khách sạn Kim Liên từ chuỗi ngày dài chỉ lãi cò con đã chuyển thành… thua lỗ trong năm 2015.

Năm 2014, lợi nhuận sau thuế 2014 của khách sạn Kim Liên chỉ đạt 13,49 tỷ đồng, giảm nhẹ so với con số 14,48 tỷ đồng năm 2013. Doanh thu của công ty cũng đi xuống. Đây là những con số khá khiêm tốn so với công ty có tài sàn khủng như công ty cổ phần du lịch Kim Liên.

Thời điểm trận “quyết đấu” để giành khách sạn Kim Liên đang đến hồi căng thẳng, công ty cổ phần du lịch Kim Liên đã công bố báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm với kết quả đi lùi. Theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2015, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của khách sạn Kim Liên chỉ đạt 1,03 tỷ đồng, giảm rất mạnh so với con số 6,16 tỷ đồng cùng kỳ năm 2014.

Nhưng mức độ “xấu” của những con số không chỉ dừng lại ở đó. Mặc dù dự báo được 2015 sẽ là năm công ty cổ phần du lịch Kim Liên có kết quả kinh doanh kém hơn các năm trước nhưng những ai quan tâm đến thương vụ này cũng khó hình dung ra công ty cổ phần du lịch Kim Liên có thể thua lỗ.

Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán 2015 của công ty cổ phần du lịch Kim Liên, năm 2015, công ty thua lỗ 25,6 tỷ đồng. Lợi nhuận của 2 năm 2014 và 2013 cộng vào chỉ nhỉnh hơn một chút so với khoản thua lỗ này.

Khách sạn Kim Liên thua lỗ chủ yếu do công ty dành quá nhiều ngân sách cho hoạt động doanh nghiệp. Năm 2015, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đột biến, đạt 60,34 tỷ đồng, tăng 38,2 tỷ đồng, tương ứng 172,54% so với 2014.

Chi phí quản lý doanh nghiệp quá cao, cao gần gấp đôi lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ nên hàng loạt chỉ tiêu lợi nhuận của khách sạn Kim Liên đều là những con số âm.

Một điểm đáng nói nữa là tổng tài sản của công ty cổ phần du lịch Kim Liên đang giảm mạnh. Tại thời điểm cuối năm 2015, tổng tài sản của công ty đạt 80,43 tỷ đồng, giảm 26,57 tỷ đồng, tương ứng 24,83% so với 2014.

Có thể thấy, mảnh đất vàng do công ty quản lý không được hạch toán vào tài sản vì đây là đất công ty đi thuê. Hiện tại, thời hạn cho thuê chỉ còn chưa tới 30 năm.

VTC

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00