Liên kết - Sự sống còn của chăn nuôi nông hộ

11:00 | 14/12/2017

241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành chăn nuôi Việt Nam với phần lớn nông hộ đang ngày càng đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt về giá thành và chất lượng sản phẩm với các tập đoàn lớn.

Liên kết trong chăn nuôi đang là xu hướng và là sự sống còn với các nông hộ trong cuộc đua khốc liệt này.

Tỉ lệ liên kết còn rất thấp

Kết quả nghiên cứu của Viện Chính sách chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn (IPSARD) trong năm 2017 trên 6 sản phẩm chăn nuôi gồm lợn thịt, lợn sữa, bò thịt, bò sữa, gà thịt và gà trứng tại 12 tỉnh thành của Việt Nam cho thấy, lợi nhuận/đơn vị sản phẩm của các mô hình chăn nuôi liên kết có sự chênh lệch khá lớn so với các hộ chăn nuôi đơn lẻ không có liên kết.

Ví dụ cụ thể đối với gà trứng cho thấy: Chi phí SX/quả trứng của hộ không liên kết bình quân là 1.440 đồng, trong khi bình đối với hộ trong mô hình liên kết chỉ có 1.370 đồng. Với giá bán trứng bình quân thị trường là 1.700 đồng/quả, hộ trong mô hình liên kết thu về lợi nhuận trung bình 320 đồng/quả, trong khi hộ không liên kết chỉ có 260 đồng/quả. Kết quả khảo sát đối với các mô hình nuôi lợn cũng cho thấy, chi phí đầu tư (giá thành) đối với hộ trong mô hình liên kết trung bình 32.300 đồng/kg, trong khi giá thành của hộ không tham gia liên kết là 32.700 đồng/kg. Tại thời điểm giá lợn tụt mạnh, mỗi đầu lợn xuất chuồng của hộ tham gia liên kết bị lỗ trung bình 435.000 đồng/con, trong khi hộ không tham gia liên kết bị lỗ tới gần 700.000 đồng/con...

lien ket su song con cua chan nuoi nong ho
Liên kết sẽ là xu hướng tất yếu và phát triển mạnh trong chăn nuôi thời gian tới

Mặc dù lợi nhuận tốt hơn nhờ giảm được nhiều khâu trong quá trình liên kết, tuy nhiên, mức độ liên kết của ngành chăn nuôi Việt Nam, nhất là đối với nông hộ còn rất thấp. Cụ thể, theo Cục Quản lí chất lượng Nông lâm sản và thủy sản thì đến năm 2017, cả nước mới chỉ có 120 chuỗi cung ứng sản phẩm, chiếm 16% trong tổng số các chuỗi cung ứng có nông sản thực phẩm có xác nhận. Còn theo Cục Chăn nuôi thì năm 2017, cả nước mới có khoảng 350 mô hình liên kết trong chăn nuôi. Các mô hình liên kết chủ yếu trong chăn nuôi hiện nay phổ biến vẫn là DN thuê cơ sở hợp tác chăn nuôi, thuê nuôi gia công.

Trên thực tế, ông Hoàng Vũ Quang, Phó viện trưởng IPSARD cho rằng, các mô hình liên kết trong chăn nuôi đúng nghĩa, có hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị từ SX tới tiêu thụ sản phẩm hiện nay còn rất ít, lỏng lẻo... Theo nghiên cứu của IPSARD thì năm 2016, sữa là mặt hàng có tỉ lệ liên kết cao nhất với khoảng 45% so với tổng sản lượng cả nước. Còn lại, tỉ trọng các sản phẩm khác của chăn nuôi đều chiếm rất thấp trong cơ cấu tổng sản lượng cả nước như gà thịt (chỉ có 3,7%; lợn thịt khoảng 4,2% và trứng gà chỉ 0,5%...).

Những khó khăn chính khiến tỉ lệ liên kết trong ngành chăn nuôi còn hạn chế, đó là việc liên kết đòi hỏi hộ chăn nuôi phải bổ sung chi phí đối ứng lớn, trong khi DN cũng phải đầu tư lớn. Đối với mô hình liên kết giữa DN và nông hộ, DN gặp nhiều khó khăn thu hồi vốn đầu tư cho cơ sở chăn nuôi khi gặp rủi ro, trong khi chính sách bảo hiểm lại chưa được tiếp cận...

Nhiều “ông lớn” bắt tay liên kết với nông hộ

Mặc dù tỉ lệ liên kết trong chăn nuôi hiện nay còn rất thấp, tuy nhiên với hiệu quả thực tế, liên kết đã chứng minh được là xu thế tất yếu mà ngành chăn nuôi phải hướng tới, nhất là đối với nông hộ nhỏ lẻ. Hiện nay, hàng loạt các mô hình liên kết giữa DN và nông dân đã và đang hình thành, với sự vào cuộc của rất nhiều DN lớn như Vinamilk, bò sữa Mộc Châu, HTX Tân Thông Hội (TP.HCM), Công ty San Hà (gà thịt); Công ty De Heus (lợn thịt); Công ty Ba Huân (trứng gà), Tập đoàn Mavin (lợn thịt)... Đến nay, thành công nhất của hình thức liên kết có lẽ phải kể tới ngành bò sữa, trong đó Vinamilk là một điển hình.

Báo cáo tại một hội thảo mới đây, Công ty Vinamilk đã khẳng định sẽ tiếp tục đầu tư mạnh mẽ cho ngành bò sữa tại Việt Nam theo hình thức liên kết với nông hộ. Theo đó, ngoài việc sẽ xây dựng mới thêm 8 trang trại quy mô công nghiệp tập trung, Vinamilk sẽ chủ trương tăng dần số lượng đàn bò/hộ. Hiện nay, Vinamilk đang ký hợp đồng thu mua sữa trực tiếp với 7.660 hộ dân, với tổng đàn bò hơn 95 nghìn con. Theo mục tiêu đến năm 2020, các hộ dân hợp tác với Vinamilk sẽ được nâng đàn bò lên bình quân tối thiểu 15 con/hộ...

Ngoài ra từ năm 2016, Vinamilk đã kết hợp với một DN sản xuất thức ăn cho bò sữa hàng đầu thế giới để cung cấp thức ăn cho hộ liên kết. Theo đó, nông hộ sẽ nhận cám từ trạm thu mua sữa mà không phải trả tiền ngay, sau đó sẽ được khấu trừ vào tiền bán sữa hàng tuần. Năm 2016, đã có 70 nghìn tấn thức ăn được đưa tới nông hộ liên kết và dự kiến năm 2017 này sẽ tăng thêm khoảng 15%. Nhờ chương trình này, nông hộ liên kết đã giảm được khoảng 15 - 20% giá mua cám so với thị trường.

Ngoài mô hình liên kết thành công điển hình của Vinamilk, gần đây, một số mô hình HTX chăn nuôi kết hợp với DN cũng đã hình thành, tiêu biểu phải kể tới mô hình liên kết giữa Công ty TNHH Công Danh với các HTX chăn nuôi tại Nam Định để XK thịt lợn sữa, với sự hỗ trợ của UBND tỉnh Nam Định. Hiện tại, Công ty Công Danh đã đầu tư dây chuyền chế biến lợn sữa XK với công suất lên tới 5.000 con/ngày, tập trung chính vào dòng lợn Móng Cái để XK.

Theo kế hoạch giai đoạn 2017 - 2018, Cty phối hợp với các địa phương, với sự hỗ trợ của tỉnh Nam Định sẽ thành lập tổng cộng 20 HTX chăn nuôi tại các huyện có đàn lợn nái Móng Cái lớn của tỉnh, mỗi HTX đảm bảo quy mô tối thiểu 300 nái, cung cấp 6.000 lợn sữa/ngày cho NM. Trong giai đoạn 2019 - 2020, sẽ có thêm 50 HTX chăn nuôi nái Móng Cái ra đời để SX lợn sữa (mô hình mỗi xã chăn nuôi trọng điểm là một HTX), và 10 HTX chăn nuôi lợn nái lai để SX lợn choai, phấn đấu đáp ứng tối thiểu 50% nhu cầu của NM...

Theo tính toán, mô hình liên kết này có thể giúp hộ chăn nuôi giảm được các khâu trung gian, mỗi con lợn xuất chuồng sẽ được hưởng thêm tối thiểu 15.000 đồng lợi nhuận. Nông dân tham gia liên kết sẽ được hỗ trợ hàng loạt các chính sách của tỉnh cũng như hỗ trợ từ DN. Đây đang là mô hình mà ngành chăn nuôi tại phía Bắc rất kỳ vọng trong thời gian tới.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
AVPL/SJC HCM 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,000 ▲450K 86,800 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 85,900 ▲450K 86,700 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,200 ▲700K 88,200 ▲700K
Cập nhật: 22/01/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
TPHCM - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.100 ▲700K 87.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.200 ▲700K 88.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.100 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.000 ▲700K 87.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.910 ▲700K 87.310 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.630 ▲700K 86.630 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.160 ▲640K 80.160 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.300 ▲520K 65.700 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.180 ▲470K 59.580 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.560 ▲450K 56.960 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.060 ▲420K 53.460 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.880 ▲410K 51.280 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.110 ▲290K 36.510 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.530 ▲270K 32.930 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.590 ▲230K 28.990 ▲230K
Cập nhật: 22/01/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,530 ▲70K 8,800 ▲70K
Trang sức 99.9 8,520 ▲70K 8,790 ▲70K
NL 99.99 8,530 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,520 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,620 ▲70K 8,810 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,620 ▲70K 8,810 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,620 ▲70K 8,810 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,620 ▲50K 8,820 ▲50K
Cập nhật: 22/01/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15243 15506 16148
CAD 16997 17268 17901
CHF 27103 27465 28129
CNY 0 3358 3600
EUR 25581 25837 26887
GBP 30231 30605 31569
HKD 0 3094 3299
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13939 14538
SGD 18030 18304 18842
THB 658 721 775
USD (1,2) 24828 0 0
USD (5,10,20) 24861 0 0
USD (50,100) 24887 24920 25295
Cập nhật: 22/01/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,905 24,905 25,265
USD(1-2-5) 23,909 - -
USD(10-20) 23,909 - -
GBP 30,596 30,667 31,565
HKD 3,166 3,173 3,270
CHF 27,347 27,375 28,249
JPY 156.7 156.95 165.22
THB 681.45 715.36 765.74
AUD 15,529 15,552 16,046
CAD 17,290 17,315 17,842
SGD 18,207 18,282 18,911
SEK - 2,245 2,324
LAK - 0.88 1.22
DKK - 3,447 3,568
NOK - 2,187 2,265
CNY - 3,412 3,516
RUB - - -
NZD 13,959 14,046 14,462
KRW 15.33 - 18.35
EUR 25,732 25,773 26,984
TWD 692.02 - 838.17
MYR 5,280.38 - 5,962.04
SAR - 6,572.25 6,921.89
KWD - 79,205 84,259
XAU - - -
Cập nhật: 22/01/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 24,990 25,330
EUR 25,713 25,816 26,902
GBP 30,471 30,593 31,566
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,234 27,343 28,215
JPY 157.78 158.41 165.39
AUD 15,477 15,539 16,054
SGD 18,264 18,337 18,863
THB 724 727 759
CAD 17,243 17,312 17,819
NZD 14,029 14,524
KRW 16.78 18.54
Cập nhật: 22/01/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24880 24880 25280
AUD 15415 15515 16080
CAD 17165 17265 17816
CHF 27331 27361 28243
CNY 0 3413.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25754 25854 26726
GBP 30514 30564 31666
HKD 0 3271 0
JPY 158.1 158.6 165.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14045 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18174 18304 19031
THB 0 686.6 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 22/01/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,985 25,035 25,355
USD20 24,985 25,035 25,355
USD1 24,985 25,035 25,355
AUD 15,485 15,635 16,705
EUR 25,919 26,069 27,242
CAD 17,158 17,258 18,575
SGD 18,284 18,434 18,910
JPY 158.48 159.98 164.65
GBP 30,649 30,799 31,584
XAU 8,618,000 0 8,822,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/01/2025 18:00