Lan tỏa hiệu ứng giảm lãi suất cho vay

06:30 | 19/06/2018

848 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa cho biết sẽ sớm xem xét giảm cả lãi suất cho vay trên thị trường mở (OMO) để hỗ trợ các TCTD có điều kiện giảm lãi suất cho vay cho tất cả các loại hình doanh nghiệp...

Lãi suất cho vay hiện nay phổ biến khoảng 6-9%/năm đối với ngắn hạn và khoảng 9- 11%/năm với tín dụng trung và dài hạn. Đối với khách hàng doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có mức tín nhiệm cao, lãi suất cho vay ngắn hạn khoảng 4-5%/năm.

lan toa hieu ung giam lai suat cho vay
Lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên tiếp tục giảm trong những tháng đầu năm 2018.

Ưu tiên giảm lãi suất cho vay

Mới đây, Vietcombank đã giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế được điều chỉnh giảm về mức tối đa 6%/năm. Đối với các khoản cho vay hiện hữu có lãi suất trên 6%/năm cũng được điều chỉnh giảm về 6%/năm. Các khoản giải ngân mới từ nay đến hết năm 2018 áp dụng mức lãi suất ưu đãi tối đa là 6%/năm. Thời gian thực hiện ưu đãi lãi suất từ ngày 15/1/2018 đến 31/12/2018.

Từ 15/01/2018, BIDV cũng đã điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND xuống mức tối đa 6%/năm, áp dụng đối với khách hàng thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Kinh doanh hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao,… cũng sẽ được chú trọng ưu tiên giảm lãi suất.

Bên cạnh đó, BIDV cũng tiếp tục triển khai các gói tín dụng cạnh tranh quy mô lớn với lãi suất ưu đãi dành cho các đối tượng hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề theo định hướng ưu tiên của Chính phủ với mức lãi suất cho vay thấp hơn từ 1,0 - 1,5%/năm so với lãi suất cho vay thông thường. Trong đó, có thể kể đến gói tín dụng 10.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; gói tín dụng 20.000 tỷ đồng cho khách hàng doanh nghiệp lớn; gói tín dụng 3.000 tỷ đồng cho doanh nghiệp siêu nhỏ/doanh nghiệp khởi nghiệp; gói tín dụng 5.000 tỷ đồng cho vay phát triển khách hàng doanh nghiệp nước ngoài; gói tín dụng 10.000 tỷ đồng cho vay khách hàng cá nhân sản xuất kinh doanh …

“Mặt bằng lãi suất trong những tháng đầu năm 2018 được giữ ổn định, lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên tiếp tục giảm, trong đó các NHTM Nhà nước và một số NHTM cổ phần đã giảm khoảng 0,5%/năm lãi suất cho vay đối với các khách hàng tốt”, ông Phạm Thanh Hà, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ NHNN cho biết.

Ưu đãi cho tín dụng nông nghiệp

Ông Nguyễn Hải Hùng, Giám đốc Cty Xuất Nhập khẩu mây tre Hà Nội cho biết, các ngân hàng giảm lãi suất trong năm 2018 đều hướng đến nhóm doanh nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; các doanh nghiệp thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại; các khoản vay phục vụ kinh doanh của các DNNVV theo quy định của Chính phủ; các dự án phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, những hợp đồng vay vốn vì mục đích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp khởi nghiệp sẽ được áp dụng chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi...

Để tiếp sức cho doanh nghiệp ngành nông nghiệp, ông Nguyễn Quốc Hùng – Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế NHNN cho biết, tín dụng tăng ngay từ những tháng đầu năm, cơ cấu tín dụng đã hướng vào các lĩnh sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên. Tuy nhiên, tính đến 31/05/2018, tín dụng chỉ tăng 6,16% so với cuối năm 2017, đạt khoảng 6,7 triệu tỷ đồng. Trong đó, dư nợ tín dụng cho vay nông lâm thủy sản tăng 6,8%, cho vay công nghiệp - xây dựng tăng 6,83%, cho vay dịch vụ thương mại tăng 5,7%, cho vay doanh nghiệp ứng dựng công nghệ cao tăng 6,29%, lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 2,61%...

Do đó, trong 6 tháng cuối năm 2018 ngành ngân hàng không chỉ giảm lãi suất hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc dạng ưu tiên mà NHNN sẽ xem xét giảm cả lãi suất cho vay trên thị trường mở (OMO) để hỗ trợ các tổ chức tín dụng có điều kiện để giảm lãi suất cho vay cho tất cả các loại hình doanh nghiệp…

Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲1000K 114.890 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲990K 114.180 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲990K 113.950 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲750K 86.400 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲590K 67.430 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲420K 47.990 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲920K 105.440 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲610K 70.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲650K 74.900 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲680K 78.350 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲380K 43.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲330K 38.100 ▲330K
Cập nhật: 12/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲80K 11,640 ▲100K
Trang sức 99.9 11,180 ▲80K 11,630 ▲100K
NL 99.99 10,785 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Cập nhật: 12/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16389 16657 17233
CAD 18529 18806 19425
CHF 31238 31617 32269
CNY 0 3530 3670
EUR 29370 29641 30671
GBP 34518 34910 35839
HKD 0 3185 3387
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15404 15993
SGD 19775 20056 20583
THB 718 781 834
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26205
Cập nhật: 12/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,922 35,017 35,902
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,460 31,558 32,353
JPY 177.53 177.85 185.35
THB 764.07 773.51 828.1
AUD 16,666 16,727 17,192
CAD 18,732 18,792 19,346
SGD 19,899 19,961 20,623
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,951 4,087
NOK - 2,546 2,636
CNY - 3,569 3,666
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.57 18.32 19.79
EUR 29,559 29,583 30,803
TWD 787.56 - 953.48
MYR 5,758.64 - 6,497.68
SAR - 6,821.17 7,179.58
KWD - 82,805 88,072
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26190
AUD 16560 16660 17228
CAD 18682 18782 19339
CHF 31446 31476 32369
CNY 0 3581.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29622 29722 30502
GBP 34841 34891 36007
HKD 0 3320 0
JPY 177.32 178.32 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15490 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19892 20022 20753
THB 0 745.5 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 12/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,135
USD20 25,840 25,890 26,135
USD1 25,840 25,890 26,135
AUD 16,580 16,730 17,796
EUR 29,635 29,785 30,963
CAD 18,624 18,724 20,040
SGD 19,965 20,115 20,720
JPY 177.63 179.13 183.83
GBP 34,896 35,046 35,836
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 13:45