GS. Trần Đình Bút: “Vào TPP đáng lo nhất là phía Nhà nước”

07:25 | 16/10/2015

1,954 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - GS. Trần Đình Bút, Nguyên Hiệu trưởng Trường quản lý kinh tế Trung ương, Nguyên thành viên Tổ tư vấn và Ban nghiên cứu giúp việc cho Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Thủ tướng Phan Văn Khải nhận định, “Hội nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đáng lo nhất là về phía Nhà nước”.  

Theo GS. Trần Đình Bút “TPP tạo ra một môi trường kinh doanh mới cao cấp hơn, thuận lợi hơn, nhưng đồng thời thách thức cũng lớn hơn. Sau kết thúc đàm phán TPP, trước mắt đối hệ thống 12 nước tham gia và bản thân đất nước ta còn là cả một cuộc đấu tranh gian khổ để được phê chuẩn và thực hiện.

Với Việt Nam, đáng lo nhất là về phía Nhà nước, bởi hệ thống pháp luật của nước ta còn quá xa so với yêu cầu của TPP. Hệ thống pháp quy của Nhà nước ta hiện thời chỉ là hệ thống pháp quy của những người buôn bán nhỏ, trong phạm vi “luỹ tre làng”. Bây giờ, hội nhập quốc tế với trình độ cao hơn, với những chế tài chặt chẽ hơn, giám sát cẩn thận hơn thì cơ chế vĩ mô cần phải sửa đổi để theo kịp với yêu cầu của TPP.

gs tran dinh but vao tpp dang lo nhat la phia nha nuoc

GS.Trần Đình Bút

Lo về phía Nhà nước còn ở bệnh quan liêu và tham nhũng ở một bộ phận cán bộ công chức. Bởi tệ quan liêu và tham nhũng đang hành các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào biết “bôi trơn” thì có điều kiện thuận lợi để cạnh tranh, doanh nghiệp nào làm ăn thẳng thắn, không biết “chiều ý” các cơ quan cấp trên thì khó khăn lắm! Trong khi đó, doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp cạnh tranh với nước ngoài lại bị những cơ chế quan liêu và nạn tham nhũng làm trì trệ sức cạnh tranh, níu kéo sự phát triển.

Cho nên, tôi nghĩ rằng vấn đề là phải đổi mới với yêu cầu cao hơn, phải thay đổi cơ chế chứ không chỉ là đổi mới. Nếu không thay đổi tư duy của bộ máy quản lý thực sự là phục vụ dân chứ không phải hành dân, thật sự là phục vụ doanh nghiệp chứ không phải là hành doanh nghiệp thì chúng ta đừng nói đến khả năng cạnh tranh mà sẽ ngày càng tụt hậu xa hơn với các nước trong khu vực. TPP chỉ là cơ hội, là điều kiện, còn quyết định vẫn là ở chúng ta có tổ chức, có nhận thức đúng sự đấu tranh sống còn để tận dụng các cơ hội do TPP mang lại hay không?

Hiện nay, theo tôi cần sớm phổ biến nội dung tạm thời thoả thuận TPP một cách rộng rãi để cho mọi doanh nghiệp biết và chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức, phương pháp làm việc để đón lấy TPP. Nếu không thì Nhà nước bị động đã đành, doanh nghiệp cũng bị động và chúng ta sẽ bỏ lỡ thời cơ.

Với doanh nghiệp, hiện nay nhận thức của chúng ta về vai trò của doanh nghiệp đã thay đổi, doanh nhân, doanh nghiệp được xem là chiến sĩ, là những người tiên phong trong lĩnh vực xây dựng, nghiên cứu, đưa đất nước phát triển đi lên. Từ phổ biến sớm TPP, tôi hy vọng chúng ta sẽ thúc đẩy sự khởi nghiệp của doanh nghiệp mạnh hơn nữa bằng cách tuyên truyền rất rõ TPP đặt ra yêu cầu cao hơn về độ minh bạch, công khai và trình độ quản lý để tạo lòng tin cho mỗi người muốn khởi nghiệp. Hy vọng rằng không phải như hiện nay tính bình quân 200 đầu người mới có một doanh nghiệp, mà như nhiều nước phát triển cứ 10 – 20 người dân là có một doanh nghiệp.

Cuối cùng, quan trọng nhất vẫn là hệ thống, cơ chế quản lý của chúng ta phải nhanh chóng đổi mới cho phù hợp với TPP”.

  Mai Phương (ghi)         

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.500 118.500
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.500 118.500
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 11,460
Trang sức 99.9 11,050 11,450
NL 99.99 10,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 11,520
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 11/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 01:00