GS. Trần Đình Bút: “Vào TPP đáng lo nhất là phía Nhà nước”

07:25 | 16/10/2015

1,781 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - GS. Trần Đình Bút, Nguyên Hiệu trưởng Trường quản lý kinh tế Trung ương, Nguyên thành viên Tổ tư vấn và Ban nghiên cứu giúp việc cho Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Thủ tướng Phan Văn Khải nhận định, “Hội nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đáng lo nhất là về phía Nhà nước”.  

Theo GS. Trần Đình Bút “TPP tạo ra một môi trường kinh doanh mới cao cấp hơn, thuận lợi hơn, nhưng đồng thời thách thức cũng lớn hơn. Sau kết thúc đàm phán TPP, trước mắt đối hệ thống 12 nước tham gia và bản thân đất nước ta còn là cả một cuộc đấu tranh gian khổ để được phê chuẩn và thực hiện.

Với Việt Nam, đáng lo nhất là về phía Nhà nước, bởi hệ thống pháp luật của nước ta còn quá xa so với yêu cầu của TPP. Hệ thống pháp quy của Nhà nước ta hiện thời chỉ là hệ thống pháp quy của những người buôn bán nhỏ, trong phạm vi “luỹ tre làng”. Bây giờ, hội nhập quốc tế với trình độ cao hơn, với những chế tài chặt chẽ hơn, giám sát cẩn thận hơn thì cơ chế vĩ mô cần phải sửa đổi để theo kịp với yêu cầu của TPP.

gs tran dinh but vao tpp dang lo nhat la phia nha nuoc

GS.Trần Đình Bút

Lo về phía Nhà nước còn ở bệnh quan liêu và tham nhũng ở một bộ phận cán bộ công chức. Bởi tệ quan liêu và tham nhũng đang hành các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào biết “bôi trơn” thì có điều kiện thuận lợi để cạnh tranh, doanh nghiệp nào làm ăn thẳng thắn, không biết “chiều ý” các cơ quan cấp trên thì khó khăn lắm! Trong khi đó, doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp cạnh tranh với nước ngoài lại bị những cơ chế quan liêu và nạn tham nhũng làm trì trệ sức cạnh tranh, níu kéo sự phát triển.

Cho nên, tôi nghĩ rằng vấn đề là phải đổi mới với yêu cầu cao hơn, phải thay đổi cơ chế chứ không chỉ là đổi mới. Nếu không thay đổi tư duy của bộ máy quản lý thực sự là phục vụ dân chứ không phải hành dân, thật sự là phục vụ doanh nghiệp chứ không phải là hành doanh nghiệp thì chúng ta đừng nói đến khả năng cạnh tranh mà sẽ ngày càng tụt hậu xa hơn với các nước trong khu vực. TPP chỉ là cơ hội, là điều kiện, còn quyết định vẫn là ở chúng ta có tổ chức, có nhận thức đúng sự đấu tranh sống còn để tận dụng các cơ hội do TPP mang lại hay không?

Hiện nay, theo tôi cần sớm phổ biến nội dung tạm thời thoả thuận TPP một cách rộng rãi để cho mọi doanh nghiệp biết và chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức, phương pháp làm việc để đón lấy TPP. Nếu không thì Nhà nước bị động đã đành, doanh nghiệp cũng bị động và chúng ta sẽ bỏ lỡ thời cơ.

Với doanh nghiệp, hiện nay nhận thức của chúng ta về vai trò của doanh nghiệp đã thay đổi, doanh nhân, doanh nghiệp được xem là chiến sĩ, là những người tiên phong trong lĩnh vực xây dựng, nghiên cứu, đưa đất nước phát triển đi lên. Từ phổ biến sớm TPP, tôi hy vọng chúng ta sẽ thúc đẩy sự khởi nghiệp của doanh nghiệp mạnh hơn nữa bằng cách tuyên truyền rất rõ TPP đặt ra yêu cầu cao hơn về độ minh bạch, công khai và trình độ quản lý để tạo lòng tin cho mỗi người muốn khởi nghiệp. Hy vọng rằng không phải như hiện nay tính bình quân 200 đầu người mới có một doanh nghiệp, mà như nhiều nước phát triển cứ 10 – 20 người dân là có một doanh nghiệp.

Cuối cùng, quan trọng nhất vẫn là hệ thống, cơ chế quản lý của chúng ta phải nhanh chóng đổi mới cho phù hợp với TPP”.

  Mai Phương (ghi)         

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,275 16,375 16,825
CAD 18,383 18,483 19,033
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,604 3,734
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,311 31,361 32,321
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.77 17.57 20.37
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,870 14,920 15,437
SEK - 2,305 2,415
SGD 18,254 18,354 19,084
THB 636.42 680.76 704.42
USD #25,180 25,180 25,485
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:00