Động lực cho kinh tế tư nhân phát triển

09:29 | 28/08/2017

602 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nghị quyết Trung ương 5 khóa 12 về phát triển kinh tế tư nhân là một bước tiến mới, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho khu vực kinh tế tư nhân và toàn bộ nền kinh tế, đồng thời, cũng thể hiện đường lối, quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước về kinh tế tư nhân.  

Thực hiện được các nội dung của nghị quyết sẽ có sức khuyến khích phát triển rất tốt cho lực lượng kinh tế tư nhân. Nghị quyết sẽ là sự khơi nguồn cho sự đổi mới, là cơ sở để các lực lượng kinh tế tư nhân trước đây bị kìm hãm hoặc bị hạn chế được bung ra, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức sáng tạo và phát huy toàn diện của vai trò kinh tế tư nhân trong mọi công đoạn của chuỗi giá trị sản xuất, để kinh tế tư nhân phát triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn và lành mạnh, đúng đắn hơn ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, giúp chúng ta có thêm sức mạnh và động lực để hội nhập sâu hơn, khai thác các thành phần kinh tế mà chúng ta có nhiều tiềm năng một cách tốt hơn, là điều kiện để chúng ta áp dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao để tiến vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

dong luc cho kinh te tu nhan phat trien
Dây chuyền sản xuất gạch không nung của doanh nghiệp tư nhân Nguyễn Trình (Trà Vinh)

Để kinh tế tư nhân không ngừng phát triển theo Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân của Hội nghị Trung ương 5 khóa 12, cần lưu ý một số điểm căn bản sau:

Thứ nhất, về thể chế, chính sách, dù muốn hay không thì thực tế hiện nay, vai trò của kinh tế tư nhân chưa được công nhận như nghị quyết, vẫn còn nhiều định kiến về kinh tế tư nhân, nhất là ở cấp cơ sở, vì thế cơ quan Nhà nước các cấp cần khẩn trương ban hành khung pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm cụ thể hóa và củng cố định hướng chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết và Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được Quốc hội thông qua. Trong đó phải tập trung vào việc thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm hỗ trợ kinh tế tư nhân một cách thực chất thông qua các chính sách hỗ trợ về lãi suất, ưu đãi về thuế, đất đai, giải phóng mặt bằng...; tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ và các giải pháp tài chính, tín dụng; thực hiện công khai minh bạch các quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy liên kết tích cực giữa các ngành kinh tế, các chủ thể kinh tế và các không gian kinh tế. Khắc phục triệt để tình trạng các doanh nghiệp lớn chi phối, lấn át các doanh nghiệp nhỏ trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội kinh tế.

Thứ hai, thực hiện triệt để cải cách hành chính, tăng cường hiệu quả hoạt động của các bộ, ngành và chính quyền địa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân, thông qua việc xây dựng cơ chế “một cửa điện tử” thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính. Trong đó tập trung vào cải thiện việc tiếp cận các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh; giảm thời gian, chi phí tuân thủ các thủ tục về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, xây dựng; rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về chế độ sở hữu để góp phần ngăn ngừa xung đột trong xã hội, phân bổ nguồn lực hiệu quả. Khi pháp luật về sở hữu rõ ràng thì tự nó sẽ đặt ra một trật tự có giới hạn cho các quyền của các chủ thể trong xã hội được bảo đảm, theo đó, các doanh nghiệp sẽ biết trân trọng sự hợp tác và gắn kết nhiều hơn, tỷ lệ doanh nghiệp nói không với “chi phí ngầm” sẽ tăng và sự cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự trở thành động lực chính yếu giữa các doanh nghiệp, đó chính là thành tố cực kỳ quan trọng để tạo nên môi trường kinh doanh bền vững.

Thứ tư, về nguồn nhân lực, có thể thấy ngay việc đào tạo nguồn nhân lực của chúng ta hiện nay có rất nhiều vấn đề, câu chuyện “thầy nhiều hơn thợ” rồi “thiếu cả thầy và thợ” rất đáng quan ngại. Vì thế rất cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị. Trong đó, chú trọng chất lượng, hiệu quả đào tạo; đào tạo có trọng tâm, trọng điểm và ưu tiên đào tạo nhân lực cho khu vực kinh tế tư nhân trong một số ngành, lĩnh vực theo đặt hàng của doanh nghiệp. Các chương trình hướng nghiệp, giáo dục kinh doanh phải được giới thiệu và phổ biến ở bậc phổ thông.

Thứ năm, giải quyết kịp thời các vướng mắc, khiếu nại, kiến nghị của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tăng cường coi trọng việc tổ chức hội nghị tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, công bố số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử để tiếp nhận và trả lời, giải đáp những vướng mắc kịp thời của doanh nghiệp ở các cấp, ngành.

Mặt khác, Nhà nước sớm ban hành Luật Hội nhằm thúc đẩy phát triển các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề với sự tham gia sâu rộng của các doanh nghiệp tư nhân, để các hiệp hội có chỗ dựa pháp lý vững chắc, rõ ràng, phát huy sứ mệnh của mình trong trách nhiệm là đại diện cho tiếng nói của doanh nghiệp và trong trách nhiệm đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, sự phát triển của từng ngành hàng và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.

Khung pháp lý phải hình thành nên một trật tự sản xuất kinh doanh “mới hơn, có độ mở hơn” với các quan hệ đa dạng, nhiều chiều giữa các chủ thể khác nhau, tôn trọng nguyên tắc thị trường, tôn trọng pháp luật, để cạnh tranh lành mạnh thực sự trở thành động lực chính yếu giữa các doanh nghiệp.

TS Tô Hoài Nam

Phó chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00