Dệt may thích ứng với CMCN 4.0

11:22 | 18/10/2017

2,635 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) với các ứng dụng phổ biến của tự động hóa, Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân tạo (AI)… đang tạo ra cả thách thức và cơ hội rất lớn cho ngành dệt may, ngành thâm dụng nhiều lao động.

Lê Tiến Trường

Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam,

Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam

det may thich ung voi cmcn 40

Ông Lê Tiến Trường

Với làn sóng CMCN 4.0, tốc độ thay đổi sẽ rất nhanh theo hàm số mũ như nhiều dự báo chứ không phải các hàm tuyến tính như các cuộc cách mạng trước. Do vậy, áp lực phải có giải pháp nhanh, quyết liệt và đúng hướng với các ngành thâm dụng lao động sẽ rất lớn. Ở Việt Nam, hiện nay các ngành dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ đang chiếm khoảng gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, với khoảng 5 triệu lao động. Trong 5 năm tới sẽ là giai đoạn mang tính bản lề để chuyển sang giai đoạn phát triển mới hoặc bị đào thải trong cạnh tranh.

Tuy nhiên, CMCN 4.0 cũng tạo ra các cơ hội mới. Cụ thể, với việc áp dụng tự động hóa, giảm số lượng lao động trực tiếp, liên kết dữ liệu giữa các thiết bị sản xuất, ngành dệt may sẽ có cơ hội sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm các nguồn lực tự nhiên, giảm thiểu tồn kho... Việc áp dụng công nghệ in 3D cho phép tạo ra sản phẩm phù hợp với từng cá thể sử dụng, thỏa mãn tối đa nhu cầu người dùng và qua đó giảm lãng phí do nhà sản xuất không phải sản xuất nhiều loại để đón ý người tiêu dùng. Đặc biệt, năng suất lao động cao sẽ tạo cơ hội cho người lao động có thu nhập cao, giải quyết triệt để vấn đề thâm dụng lao động nhưng thu nhập không hấp dẫn, tỷ lệ thôi việc, bỏ việc cao.

Với công nghệ được đổi mới một phần trong thời gian qua, năng suất lao động ngành dệt may đã cải thiện khá nhiều. Nếu 10 năm trước, để tạo ra thêm 1 tỉ USD xuất khẩu cần có thêm khoảng 80.000-90.000 lao động mới, thì hiện nay chỉ cần từ 50.000-60.000 lao động mới.

Ngành dệt may với 4 nhóm sản xuất chính là sợi, dệt thoi - dệt kim, nhuộm hoàn tất và may. Công nghệ có những thay đổi rất nhanh chóng, nếu trước đây phải 10 năm mới có 1 đời công nghệ mới cho ngành sợi, 15 năm cho ngành dệt nhuộm thì 5 năm qua đã có những công nghệ mang tính đột phá.

Với ngành sợi, từ chỗ dùng 110 người cho 10.000 cọc sợi, nay chỉ cần dưới 25 người, nếu sản xuất lớn, mặt hàng ổn định sẽ chỉ còn dưới 15 người. Tốc độ chạy máy tăng 35%. Năng suất lao động đầu người tăng 6-10 lần. Suất đầu tư cho mô hình này gấp 2-3 lần so với mô hình phổ biến hiện tại ở doanh nghiệp Việt Nam.

Với ngành nhuộm, việc tin học hóa và sử dụng dữ liệu lớn của hàng triệu lần nhuộm trước đó đã làm tăng tỷ lệ nhuộm trúng lần đầu lên trên 95%, nhiều loại sản phẩm đạt 100%. Tỷ lệ sử dụng nước giảm từ 11 lần trọng lượng sợi/vải xuống còn 3-4 lần. Giảm mạnh giá thành thông qua tỷ lệ làm đúng cao và tiết kiệm hóa chất, thuốc nhuộm, nước. Suất đầu tư cao hơn 3-4 lần hiện tại.

Tương tự, trong ngành may, các khâu sản xuất cần kỹ thuật, tay nghề cao phần lớn đã được tự động hóa như mổ túi, làm cổ, vai. Hiện nay, tại châu Âu đã xuất hiện các doanh nghiệp may hoàn toàn sử dụng robot, may các sản phẩm tiêu chuẩn, gần như không sử dụng công nhân. Năng suất tăng 5-6 lần...

det may thich ung voi cmcn 40
Một góc phân xưởng dệt của Nhà máy Dệt Nam Định

Trong bối cảnh mới, để tiếp tục duy trì đà phát triển, ngành dệt may cần tập trung chuyển đổi sang phương thức sản xuất ODM (thiết kế trên ý tưởng có sẵn, sản xuất), vì với các ứng dụng công nghệ mới, nhu cầu đặt hàng gia công lô lớn sẽ giảm mạnh, do công nghệ có khả năng phục vụ đến nhu cầu và sở thích từng cá nhân, thời gian nhanh.

Bên cạnh đó, ngành dệt may cần liên tục theo dõi và cập nhật công nghệ của thế giới. Đầu tư mới, đầu tư mở rộng phải tiếp cận công nghệ hiện đại. Cần liên kết dữ liệu các nhà sản xuất trong nước, liên kết dữ liệu với các nhà mua hàng, nhà sản xuất nước ngoài trong chuỗi cung ứng toàn cầu, khai thác hiệu quả ứng dụng của IoT; có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại người lao động theo chuẩn công nghệ mới, đặc biệt là lao động làm được theo phương thức sản xuất ODM; nhân lực công nghệ thông tin cho ngành; đào tạo nhà thiết kế thời trang...

TS Hoàng Xuân Hiệp - Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội:

Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ giúp doanh nghiệp khai thác được các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu mà còn giúp các doanh nghiệp có thể ứng dụng công nghệ 4.0 vào quá trình sản xuất nhằm tự động hóa, số hóa quá trình sản xuất của ngành dệt may, qua đó nâng cao nhanh năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; đồng thời, giúp doanh nghiệp có thể ứng dụng nhanh chóng các mô hình quản trị hiện đại như mô hình sản xuất tinh gọn (LEAN), quản trị đúng lúc (Just In Time) vào quá trình sản xuất, giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00