Đề xuất tăng lương tối thiểu lên gần 15%

07:15 | 07/07/2015

1,750 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong tháng 7/2015, Hội đồng Tiền lương quốc gia sẽ có cuộc họp quan trọng để xây dựng phương án tăng mức lương tối thiểu vùng để trình Chính phủ vào tháng 10 tới đây.

Mức lương tối thiểu được đề xuất lên gần 15% (Ảnh minh họa)

Theo Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) - Vũ Tiến Lộc thì cơ quan này và các hiệp hội doanh nghiệp đang trao đổi về mức tăng tiền lương tối thiểu lên trên 10% để bù sự mất giá của đồng tiền, và phù hợp với nhịp độ tăng năng suất lao động của người lao động.

Với mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng từ 250.000 đồng đến 400.000 đồng/ tháng, tương đương tăng 14,8 % so với năm 2014. Thì đây sẽ là con số tăng thấp nhất trong vòng 3 năm trở lại đây tính từ năm 2013.

Quỹ tăng lương lấy từ nguồn nào?
Đồng thuận tối đa về lương tối thiểu
Tăng lương tối thiểu năm 2015: “Doanh nghiệp có thể chịu đựng được”

Ông Lộc còn cho biết thêm, việc tăng lương tối thiểu tác động tới chủ sử dụng lao động, người lao động và tăng trưởng kinh tế. Nhưng lương tối thiểu vùng không được tăng quá cao so với nhịp độ tăng năng suất lao động, vì khi đó doanh nghiệp sẽ không thể mở rộng sản xuất, ảnh hưởng tới nền kinh tế và tăng trưởng GDP.

Trong kế hoạch tăng lương tối thiểu vùng của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam từ năm 2015-2017 đề xuất với Hội đồng tiền lương quốc gia thì trong năm 2015 này, mức lương phải đáp ứng được 80% nhu cầu sống của người lao động tại địa phương mình sinh sống. Năm 2016 là 90% và năm 2017 phải đạt 100%.

Theo thống kê của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, thì hiện nay lương tối thiểu mới chỉ đáp ứng được khoảng 60% mức sống tối thiểu của người lao động. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm nay trên cả nước đã có 235 cuộc công nhân ngừng việc để đòi tăng lương, cải thiện điều kiện việc làm và phản đối tăng ca.

Cẩm Tú (Năng lượng Mới)

Tú Cẩm

Năng lượng Mới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,885 15,985 16,435
CAD 17,989 18,089 18,639
CHF 26,895 27,000 27,800
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,541 3,671
EUR #26,318 26,353 27,613
GBP 30,878 30,928 31,888
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.37 160.37 168.32
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,253 2,333
NZD 14,577 14,627 15,144
SEK - 2,279 2,389
SGD 17,922 18,022 18,622
THB 626.74 671.08 694.74
USD #24,545 24,625 24,965
Cập nhật: 28/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24588 24638 24978
AUD 15937 15987 16389
CAD 18036 18086 18487
CHF 27139 27189 27601
CNY 0 3394.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26450 26500 27086
GBP 31060 31110 31570
HKD 0 3115 0
JPY 161.68 162.18 166.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14618 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18214 18214 18575
THB 0 639.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 15:45