Chính sách thuế, hải quan: Còn nhiều bất cập

20:48 | 06/12/2017

1,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những thay đổi về chính sách, pháp luật về thuế, hải quan thời gian gần đây đã theo hướng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, sự thay đổi quá nhanh chóng nhiều khi khiến DN “chóng mặt” trong việc cập nhật thông tin để tuân thủ.

DN khó nắm bắt chính sách mới

Ông Võ Tân Thành, Phó chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kiêm Giám đốc Chi nhánh VCCI TP HCM, thông tin: Qua khảo sát của VCCI với hơn 22.000 DN trên cả nước, có nhiều DN bày tỏ lo ngại với việc các văn bản pháp luật về thuế, hải quan nói riêng, liên quan đến sản xuất kinh doanh của DN nói chung thời gian qua thay đổi quá nhiều khiến cho DN nắm bắt không kịp.

Bên cạnh đó, các DN cũng phản ánh, những thông tư hướng dẫn về thuế của Bộ Tài chính thường được ban hành chậm hơn so với thời hạn hiệu lực thi hành của luật, nghị định làm cho các DN phải điều chỉnh nhiều nghiệp vụ tài chính như hóa đơn, chứng từ…, mất thời gian và khó thực hiện. Ở lĩnh vực hải quan, nhiều DN bị chậm tiến độ ra tờ khai do chưa cập nhật kịp sự thay đổi về thủ tục, chính sách mới.

chinh sach thue hai quan con nhieu bat cap
DN nêu vướng mắc về chính sách thuế, hải quan với Bộ Tài chính

Không riêng DN, một số công chức thuế, hải quan cũng chưa nắm bắt kịp thời các thông tư, quy định mới nên khâu giải quyết các thủ tục còn chậm trễ, tăng chi phí phát sinh. Trong khi đó, khi DN có vướng mắc gửi đến cơ quan thuế, hải quan, thường chỉ nhận được các câu trả lời chung chung, chủ yếu đưa ra các thông tư, nghị định mà không có câu trả lời rõ ràng và hướng dẫn cụ thể, không hỗ trợ được cho DN.

Theo bà Nguyễn Thị Cúc, Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam, đổi mới tạo thuận lợi hơn cho DN là tốt nhưng cần phải hệ thống lại tất cả những thay đổi để DN dễ hiểu, dễ thực hiện. Đơn cử, hiện nay Luật Thuế giá trị gia tăng có Luật số 13/2008/QH12, Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và còn rất nhiều thông tư hướng dẫn, thông tư này sửa một số điều của thông tư khác… khiến DN rất khó thực hiện đúng.

Các DN kiến nghị cơ quan thuế, hải quan trong quá trình soạn thảo, sửa đổi các văn bản pháp quy cần thông báo rộng rãi kế hoạch sửa đổi, nội dung sửa đổi để các đối tượng chịu sự điều chỉnh biết, chuẩn bị và có những ý kiến đóng góp cụ thể, tránh trường hợp khi các đối tượng chịu sự điều chỉnh chưa nắm được các thay đổi thì văn bản đã có hiệu lực.

Vẫn còn không ít giấy phép con

Tại buổi đối thoại giữa Bộ Tài chính với DN về chính sách thuế, hải quan ngày 29-11 ở TP HCM, các DN cho biết, giấy phép con của các bộ, ngành quá nhiều đã gây khó khăn và mất nhiều thời gian, chi phí cho việc thông quan hàng hóa. Cụ thể, DN muốn nhập khẩu một lô hàng thép phải mất 24 giờ mới xin được công văn đến của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, sau đó, DN nộp cho đơn vị phân tích hợp chuẩn, rồi mới nộp cho hải quan mở tờ khai. Sau khi lấy hàng về phải chờ kết quả giám định khoảng 10 ngày, tiếp đó cầm kết quả nộp cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, chờ đợi 3 ngày làm việc mới lấy được thông báo đạt tiêu chuẩn nhập khẩu để thông quan hàng hóa. Quy trình đó rất nhiêu khê, mất nhiều thời gian.

Theo các DN, các văn bản pháp quy cần thống nhất, cụ thể, rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu, giúp DN áp dụng ổn định và không tạo ra lỗ hổng gây ra sự tùy tiện trong việc áp dụng của công chức thuế, hải quan

Vấn đề chi phí không chính thức cũng được DN đề cập. Theo các DN, vẫn còn một số trường hợp cán bộ hải quan yêu cầu một số văn bản, giấy tờ ngoài quy định hoặc viện lý do quá tải để làm chậm hồ sơ của DN hay bắt các lỗi nhỏ nhặt của DN để làm khó… Vì thế, DN vẫn phải “bồi dưỡng” cho cán bộ hải quan để “được việc”.

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai, những phản hồi của DN đã phản ánh đúng một số bất cập trong việc thực thi chính sách thuế, hải quan hiện nay. Bộ Tài chính sẽ tiếp thu và có giải pháp cụ thể để khắc phục những bất cập đó.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ chỉ đạo Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tiếp tục tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức; đơn giản hóa thủ tục tạo thuận lợi cho DN; thường xuyên luân phiên, luân chuyển cán bộ; tích cực thực hiện công tác hiện đại hóa, tự động hóa, giảm tiếp xúc trực tiếp giữa công chức thuế, hải quan với DN để hạn chế việc nhũng nhiễu DN; xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát nội bộ, xử lý nghiêm cán bộ vi phạm…

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,142 16,162 16,762
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,059 31,069 32,239
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.66 158.81 168.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,764 14,774 15,354
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,052 18,062 18,862
THB 630.66 670.66 698.66
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45