Yêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản

20:23 | 12/01/2024

487 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Tổng cục Thuế có công văn yêu cầu cục thuế các địa phương tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành địa phương nâng cao quản lý thuế đối với lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản.
TKV tập trung hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2023TKV tập trung hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2023
11 tháng, TKV sản xuất được 34,43 triệu tấn than11 tháng, TKV sản xuất được 34,43 triệu tấn than
Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựngPhê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng

Theo Tổng Cục thuế, để quản lý, đôn đốc thu nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản và thuế tài nguyên, Tổng cục đã yêu cầu các cục thuế chủ động phối hợp với các ngành, tham mưu cấp có thẩm quyền thu thập dữ liệu, chia sẻ thông tin để tính tiền cấp quyền khai thác.

Đồng thời, xử lý các tổ chức, cá nhân không chấp hành nghĩa vụ thuế dẫn đến nợ thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác; liên hệ, phối hợp, trao đổi thông tin để xác định sản lượng tài nguyên, khoáng sản thực tế đã khai thác với sản lượng đã kê khai thuế và sản lượng tài nguyên được cấp phép khai thác, từ đó xác định nguyên nhân để tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế về thuế tài nguyên.

Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, nhiều cơ quan báo chí có đăng tin về tình hình lắp đặt camera giám sát và trạm cân của các chủ mỏ khoáng sản tại một số địa phương. Vì vậy, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế tăng cường phối hợp quản lý thuế đối với các mỏ khoáng sản trên địa bàn.

Yêu cầu chống thất thu trong lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản
Ảnh minh họa

Cũng theo Tổng cục Thuế, căn cứ theo Luật Khoảng sản và các văn bản pháp luật hướng dẫn Luật, số liệu từ các trạm cân lắp đặt tại các điểm vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản là một trong những tư liệu, thông tin... làm cơ sở để cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế và đồng thời hình ảnh lưu trữ thông tin từ camera giám sát do chủ mỏ lắp đặt cũng là nguồn thông tin hữu ích cho công tác thống kê, giám sát, quản lý sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương để rà soát, trao đổi thông tin xác định sản lượng tài nguyên thực tế doanh nghiệp khai thác làm cơ sở đối chiếu với sản lượng tài nguyên tính thuế mà doanh nghiệp đã kê khai thuế và sản lượng tài nguyên được cấp phép khai thác để xử lý theo quy định.

Cùng với đó, các cục thuế cũng cần tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành địa phương nâng cao công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản.

Trước đó, báo chí phản ánh về tình trạng lắp đặt camera và trạm cân tại một số địa phương kém hiệu quả, gây thất thoát tài nguyên, như: Tại Phú Yên, TP Thanh Hoá và Quảng Ngãi.

Cụ thể, Thanh tra UBND tỉnh Phú Yên chỉ ra việc lắp đặt trạm cân và camera tại một số mỏ khoáng sản không hiệu quả, với vị trí lắp đặt không đúng quy định. Một số mỏ thậm chí mở đường vận chuyển bên cạnh trạm cân, và một số trạm cân và camera giám sát bị hỏng nhưng không được sửa chữa kịp thời. Công tác kiểm tra và giám sát từ ngành chức năng còn thiếu quyết liệt.

Còn ở TP Thanh Hoá, các camera mất tín hiệu từ cuối quý 4/2020 đến nay, mặc dù có công văn đề nghị sửa chữa, nhưng tình trạng vẫn chưa được khắc phục.

Tại Quảng Ngãi, nhiều mỏ khai thác khoáng sản không tuân thủ quy định lắp đặt trạm cân và camera giám sát, tạo điều kiện cho việc vượt trữ và buôn bán trái phép. Như các mỏ đất phục vụ cho dự án cao tốc Bắc Nam và đường ven biển Dung Quất Sa Huỳnh tại Tổ dân phố An Ninh (Công ty TNHH MTV Xây dựng T.A., tại TX Đức Phổ) hay núi Giang Bân (huyện Mộ Đức); các mỏ thương mại như mỏ đất và mỏ đá tại thôn Thế Lợi thuộc xã Tịnh Phong (Sơn Tịnh) của Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình Quảng Ngãi; Công ty TNHH VSIP Quảng Ngãi.... thời gian dài đi vào hoạt động không hề được kiểm soát khối lượng thông qua trạm cân...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 09/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 09/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 09/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 09/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 01:02