Xử lý nợ xấu ngân hàng (Kỳ II): Chứng khoán hóa nợ xấu bằng cách nào?

13:00 | 05/11/2020

138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với DĐDN, TS. Nguyễn Trí Hiếu cho rằng chứng khoán hóa nợ xấu đã được áp dụng thành công ở nhiều quốc gia, Việt Nam nên sớm áp dụng để góp phần xử lý nợ xấu.
Chuyên gia tài chính ngân hàng, TS. Nguyễn Trí Hiếu.
Chuyên gia tài chính ngân hàng, TS. Nguyễn Trí Hiếu.

- Thưa ông, nợ xấu ngân hàng đang có xu hướng tăng mạnh dưới tác động của COVID-19. Có nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam nên cho phép chứng khoán hóa nợ xấu để góp phần thúc đẩy xử lý nợ xấu. Quan điểm của ông về vấn đề này như thế nào?

Chứng khoán hóa nợ xấu nghĩa là những khoản nợ, trong đó có nợ xấu của các TCTD sẽ được đóng gói lại và phát hành thành một loại cổ phiếu, rồi đem bán trên thị trường chứng khoán. Do đó, giá trị của cổ phiếu đó sẽ được đảm bảo bằng chính những món nợ cùng tài sản đảm bảo đi kèm.

Hiện tại, Việt Nam chưa có một quy định nào về chứng khoán hóa nợ xấu. Mặc dù Nghị quyết 42/QH14 của Quốc hội đã đề cập đến sàn giao dịch nợ xấu, nhưng chưa có quy định về chứng khoán hóa nợ xấu. Do đó, tới đây, nếu Quốc hội luật hóa xử lý nợ xấu, thì nên có quy định về chứng khoán hóa nợ xấu để tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai công cụ tài chính này.

Bởi vậy trong thời gian trước mắt, Việt Nam chưa thể thực hiện chứng khoán hóa nợ xấu vì chưa có hàng lang pháp lý cho vấn đề này.

Tuy nhiên, đây là công cụ tài chính được sử dụng rất hiệu quả trong xử lý nợ xấu ở nhiều quốc gia, do đó, Việt Nam nên tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia phát triển, như Mỹ... để sớm hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm triển khai chứng khoán hóa nợ xấu càng sớm càng tốt.

- Theo ông, Việt Nam cần chuẩn bị nguồn lực, hoàn thiện cơ sở pháp lý như thế nào để thực hiện có hiệu quả và an toàn việc chứng khoán hóa nợ xấu?

Trước hết, Bộ Tài chính hoặc NHNN nên chủ trì việc tiếp nhận các thông tin, các tư vấn của các chuyên gia về vấn đề chứng khoán hóa nợ xấu, từ đó trình lên Chính phủ xem xét trình Quốc hội luật hóa xử lý nợ xấu, trong đó có quy định về chứng khoán hóa nợ xấu.

Các khoản nợ, đặc biệt là nợ xấu, được định giá bằng các tài sản thế chấp, cầm cố. Do đó, cần có các quy định chuyển nhượng tất cả tài sản thế chấp, cầm cố liên quan đến các khoản nợ xấu thì lúc đó mới có một hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho chứng khoán hóa nợ xấu.

Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, quá trình chứng khoán hóa nợ xấu là rất phức tạp nên cần có cơ chế khuyến khích phát triển, đồng thời đảm bảo quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các bên có liên quan như: Tổ chức khởi tạo, tổ chức trung gian phát hành, tổ chức phục vụ, tổ chức ủy thác kinh doanh, nhà đầu tư và tổ chức xếp hạng tín nhiệm…

Chuyển nhượng tài sản thế chấp đang là một bài toán khó.
Chuyển nhượng tài sản thế chấp đang là một bài toán khó.

- Về bản chất, nợ xấu đã là tài sản có chất lượng xấu, nay được chứng khoán hóa. Vậy cần có giải pháp nào để loại giấy tờ có giá này thực sự hấp dẫn trên thị trường chứng khoán, thưa ông?

Tôi cho rằng hành lang pháp lý cần thay đổi để phù hợp với một thị trường mua – bán nợ, trong đó có nợ xấu. Đối với chứng khoán hóa nợ xấu, vấn đề quan trọng thứ nhất hiện nay là làm sao chuyển nhượng những tài sản bảo đảm, thế chấp từ người cho vay đầu tiên cho người cho vay tiếp theo, hay nói cách khác làm thế nào để nhà đầu tư thứ nhất có thể chuyển nhượng cho nhà đầu tư tiếp theo. Vấn đề chuyển nhượng tài sản bảo đảm đó phải được thực hiện thế nào để phù hợp với việc bán nợ. Bởi bán nợ là chỉ bán món nợ về mặt tín dụng, còn việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm lại là một việc khác mà hiện tại ở Việt Nam chưa phát triển vấn đề này. Như vậy, hai khâu trên phải đi cùng với nhau, mà để có được như vậy cần một hành lang pháp lý.

Vấn đề thứ hai là cần có một thị trường mua – bán nợ. Trong thị trường đó bao gồm chứng khoán hóa các món nợ, bán các món nợ cho nhà đầu tư. Hiện tại đã có một thị trường mua bán nợ bao gồm các ngân hàng, VAMC của NHNN… Do đó cần một thị trường mua bán nợ có quy mô lớn hơn, có thể do NHNN hoặc Bộ Tài chính đứng ra xây dựng.

Khi đã thực hiện được cả hai điều trên, thì mới có thể thực hiện được chứng khoán hóa nợ xấu và công cụ tài chính này mới thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.

Xin cảm ơn ông!

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bị “cắt máu” tiền gửi, nợ xấu ngân hàng tăng caoBị “cắt máu” tiền gửi, nợ xấu ngân hàng tăng cao
Thống đốc Lê Minh Hưng báo cáo gì với Quốc hội về nợ xấu?Thống đốc Lê Minh Hưng báo cáo gì với Quốc hội về nợ xấu?
Nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khi thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấuNhiều tổ chức tín dụng gặp khó khi thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02