Xử lý khó khăn, vướng mắc tại một số dự án BOT giao thông

18:26 | 23/06/2024

436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 270/TB-VPCP kết luận của Thường trực Chính phủ về Đề án xử lý khó khăn, vướng mắc tại một số dự án BOT giao thông.
Xử lý khó khăn, vướng mắc tại một số dự án BOT giao thông
Xử lý khó khăn, vướng mắc tại một số dự án BOT giao thông. (Ảnh minh họa: Internet)

Theo Thông báo, Thường trực Chính phủ hoan nghênh và đánh giá cao sự cố gắng, nỗ lực của Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng, chuẩn bị Đề án xử lý khó khăn, vướng mắc tại một số dự án BOT giao thông. Các khó khăn, vướng mắc đối với một số dự án BOT giao thông đã phát sinh và kéo dài trong nhiều năm, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị sớm có giải pháp xử lý. Tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/5/2023, Bộ Chính trị yêu cầu có phương án giải quyết dứt điểm những tồn tại kéo dài các dự án, trong đó có dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, là cơ sở chính trị xây dựng Đề án. Đây là vấn đề có tác động đến nhiều chủ thể, đối tượng liên quan; việc xử lý khó khăn, vướng mắc sẽ khơi thông nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo phương thức PPP, cải thiện môi trường đầu tư.

Yêu cầu Bộ Giao thông vận tải tiếp thu đầy đủ ý kiến của Thường trực Chính phủ, phát biểu các cơ quan tại cuộc họp và văn bản góp ý của các Bộ, cơ quan liên quan; rà soát ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại Thông báo số 190/TB-VPCP ngày 3/5/2024 của Văn phòng Chính phủ để cập nhật, bổ sung, hoàn thiện Đề án, trong đó lưu ý một số nội dung sau:

Rà soát bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Thông báo số 1834/TB-TTKQH ngày 28/11/2022 của Tổng Thư ký Quốc hội; phối hợp với các địa phương có dự án BOT đang đề xuất xử lý để rà soát, đánh giá kỹ lưỡng thực trạng khó khăn, vướng mắc của các dự án; bổ sung đầy đủ thông tin đối với các dự án cần xử lý do địa phương là cơ quan có thẩm quyền; rà soát các quy định của hợp đồng BOT để xác định cụ thể trách nhiệm chủ quan, khách quan của các chủ thể liên quan; cụ thể hóa được các lợi ích, hiệu quả của các dự án trong thời gian qua... trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giải quyết phù hợp.

Bộ Giao thông vận tải và các địa phương cần phải thay đổi cách nghĩ, cách làm. Nghiên cứu sử dụng tối đa các quy định, công cụ thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, địa phương, trước hết là trách nhiệm, thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải và các địa phương để có giải pháp giải quyết cụ thể cho từng dự án; chỉ đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách Nhà nước để xử lý khi các giải pháp khác không khả thi.

Trường hợp thực sự cần thiết phải trình Quốc hội ban hành Nghị quyết thì cần xem xét các dự án đã hoàn thành, nhưng không đặt được trạm thu phí, ưu tiên đề xuất về cơ chế, chính sách để đa dạng hóa nguồn lực, giảm sử dụng vốn Nhà nước khi xử lý; đồng thời, phải xác định rõ thời hạn áp dụng, số lượng, danh mục dự án cụ thể; tập trung danh mục các dự án đã xác định cụ thể, lượng hóa được khó khăn, vướng mắc; đánh giá kỹ tác động của các cơ chế, giải pháp đề xuất, bảo đảm không tạo tiền lệ, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, gây thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm.

Thường trực Chính phủ yêu cầu Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm việc với các nhà đầu tư, tổ chức cung cấp tín dụng theo nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án BOT và các bên cung cấp vốn phải có trách nhiệm cùng chia sẻ rủi ro, phải có giải pháp cơ cấu lại khoản vay, giảm lãi vay, điều chỉnh phương án trả nợ phù hợp.

Trường hợp đề xuất sử dụng ngân sách Nhà nước để thanh toán cho nhà đầu tư khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn phải xác định được giá trị thuộc trách nhiệm nhà nước phải thanh toán, sử dụng nguồn nào và thẩm quyền quyết định; các bên có trách nhiệm chia sẻ tối đa rủi ro theo nguyên tắc "lợi ích hài hòa, rủi ro chia sẻ" (Bộ Giao thông vận tải và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm việc với Nhà đầu tư, doanh nghiệp và các bên cung cấp vốn để đàm phán theo hướng không có lợi nhuận vốn chủ sở hữu và không tính lãi vay trong giá trị dự kiến đề nghị thanh toán).

Về lâu dài, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong quá trình sửa đổi Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nghiên cứu có giải pháp phù hợp để xử lý các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư tiềm ẩn nguy cơ phát sinh khó khăn, vướng mắc.

Giao Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải và các bộ cơ quan liên quan hoàn thiện Đề án đảm bảo chất lượng, thuyết phục cao khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Tháo điểm nghẽn để hút vốn đầu tư BOT giao thôngTháo điểm nghẽn để hút vốn đầu tư BOT giao thông
Bộ GTVT và doanh nghiệp đề nghị Bộ GTVT và doanh nghiệp đề nghị "nới" quy định để gỡ khó cho BOT giao thông
Rà soát, đánh giá toàn diện các dự án BOT giao thôngRà soát, đánh giá toàn diện các dự án BOT giao thông

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 23:00