Xử lý doanh nghiệp nợ đọng thuế như thế nào?

07:33 | 04/12/2017

5,171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm gần đây, ngành thuế thường xuyên phải đối mặt với tình trạng các doanh nghiệp nợ tiền thuế. Tuy nhiên, việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi thuế nợ chưa thực sự hiệu quả và còn nhiều vướng mắc…  

Thực trạng nợ thuế

xu ly doanh nghiep no dong thue nhu the nao
Ông Nguyễn Minh Phong

Theo thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến tháng 4-2017, trên cả nước có 95.925 doanh nghiệp (DN) lớn, nhỏ nợ tiền thuế từ 10 triệu đồng trở lên. Trong đó, số DN nợ trên 90 ngày là 83.256 (87%). Tổng số tiền nợ thuế của tất cả các DN là hơn 49.387 tỉ đồng, chiếm đa số là số tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên với 29.638 tỉ đồng.

Phần lớn những DN nợ thuế tập trung ở các thành phố lớn, đặc biệt là ở những trung tâm về kinh tế. Đơn cử, TP HCM có gần 26.000 DN nợ hơn 9.400 tỉ đồng tiền thuế; Hà Nội có trên 18.800 DN nợ thuế gần 15.400 tỉ đồng; Bình Dương có trên 4.100 DN nợ thuế gần 2.100 tỉ đồng, Quảng Ninh có gần 1.700 DN nợ hơn 933 tỉ đồng...

Trước thực trạng trên, TS Nguyễn Minh Phong - nguyên Trưởng phòng Nghiên cứu kinh tế (Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội) nhận định, có rất nhiều lý do dẫn đến nợ đọng thuế kéo dài, thậm chí tình trạng này còn có xu hướng tăng. Trong đó phải kể đến 3 lý do chính: Thứ nhất, do hoạt động kinh doanh của các DN không được suôn sẻ, có thể do lợi nhuận, do hợp đồng hay do các biến động thị trường nên DN không thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra vì thế nguồn thu không đủ để đóng thuế. Thứ hai, do số tiền nộp thuế là khá cao nên nhiều DN dùng cách nợ đọng thuế để chiếm dụng vốn mà không phải trả lãi. Thứ ba, do các hoạt động đốc thúc của chúng ta vẫn còn chưa thực sự mạnh, chế tài xử phạt chưa nghiêm và có chút nào đó còn “nương tay”.

Cần có chế tài

Liên quan đến vấn đề này, Luật sư Đặng Văn Cường - Văn phòng Luật sư Chính Pháp (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) cho biết: Theo quy định của pháp luật, khi DN nợ thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp cưỡng chế để truy thu. Nếu DN có hành vi trốn thuế thì đây là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tùy thuộc vào số tiền trốn thuế mà các DN và người đứng đầu DN sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý hình sự.

xu ly doanh nghiep no dong thue nhu the nao

Trong trường hợp các DN ngừng hoạt động, giải thể, đóng cửa hoặc phá sản, khiến ngân sách không thể thu hồi số tiền nợ thuế, chúng ta cần phân biệt rõ ba khái niệm, bao gồm: tạm ngừng kinh doanh (tạm ngừng hoạt động), giải thể DN và phá sản DN để xác định cách thức xử lý nợ thuế.

Theo đó, trước đây tình trạng các DN “giả chết” để trốn thuế là khá phổ biến. Tuy nhiên, từ khi Luật DN 2014 có hiệu lực từ ngày 1-7-2015 thì DN muốn ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan thuế trước ngày tạm ngừng. Trong thời hạn tạm ngừng, DN vẫn phải nộp đủ số thuế còn nợ. Nếu DN vi phạm thì có thể bị xử lý hành chính, áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế hoặc xử lý hình sự, tùy tính chất, mức độ vi phạm.

Đối với trường hợp giải thể DN, trong Luật DN có quy định: DN chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, trong đó có nợ thuế. Do đó khi vẫn còn nợ thuế thì DN không thể giải thể. Người quản lý có liên quan và DN cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của DN.

Đối với thủ tục phá sản, DN phải nộp đơn đến tòa án nhân dân để yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết và quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. DN mất khả năng thanh toán là DN không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Do đó nếu như DN vẫn có khả năng thanh toán nợ nhưng cố tính trốn tránh, gian lận không thanh toán bằng việc yêu cầu mở thủ tục phá sản thì có thể bị xử lý hình sự về tội trốn thuế.

“Tuy nhiên hiện nay, pháp luật vẫn chưa có chế tài xử lý hình sự cụ thể đối với trường hợp trốn thuế bằng cách thức phá sản như trên. Do đó, ngành thuế cần phải có biện pháp mạnh tay hoặc nâng mức xử phạt nhằm giảm thiểu tình trạng nợ đọng kéo dài như” - Luật sư Cường nói.

Doanh nghiệp vẫn kêu thủ tục thuế

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) tổ chức Hội nghị đối thoại về chính sách và thủ tục hành chính thuế và hải quan năm 2017. Tại đây, Phó chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho biết, mặc dù ghi nhận những chính sách, pháp luật thay đổi theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng thủ tục thuế, hải quan vẫn còn những tồn tại khiến doanh nghiệp lo ngại.

Ưu đãi thuế từ đầu năm 2018

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1-9-2016 về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Theo đó, từ ngày 1-1-2018, sẽ áp dụng biểu thuế mới đối với nhiều nhóm hàng xuất nhập khẩu.

Mỹ Hạnh - Song Nguyễn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 23:00