Xu hướng giá khí đốt tăng cao toàn cầu sẽ tiếp tục trong thời gian tới

08:05 | 22/09/2021

518 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trang tin Oilprice ngày 20/9/2021 có bài của tác giả David Messler phân tích một số nguyên nhân dẫn đến việc thị trường khí đốt trong vòng 1 năm qua chuyển từ kỳ vọng nguồn cung giá rẻ dồi dào sang tình trạng thiếu hụt nếu mùa đông lạnh giá. Giá khí đốt đã tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Giá khí đốt dự kiến sẽ tăng cao hơn trong tương lai gần ở cả châu Âu và Mỹ.

Một số nguyên nhân dễ đoán dẫn đến thị trường khí đốt tăng giá, trong đó có việc thiếu các hoạt động khoan tìm kiếm mới, đầu tư ít vào các nguồn cung cấp mới, hạn chế vốn từ phía các nhà sản xuất và chuyển hướng phân bổ vốn cho năng lượng tái tạo trong hơn một năm nay. Bên cạnh đó, một số yếu tố mới làm trầm trọng thêm thị trường và sẽ tiếp tục có ảnh hưởng tới xu hướng giá khí đốt trong chín tháng đến một năm tới, Oilprice phân tích cụ thể như sau:

Châu Âu và Anh đang trả giá cho chiến lược "xanh hóa" năng lượng

Việc "xanh hóa" nguồn cung cấp năng lượng trên khắp thế giới, đặc biệt là ở châu Âu là một yếu tố tác động mạnh tới thị trường khí đốt vừa qua. Trong một thập kỷ qua, các nước châu Âu đã chuyển sang sử dụng năng lượng gió và mặt trời để sản xuất điện, theo đuổi các mục tiêu thỏa thuận Paris và cân bằng carbon vào năm 2050. Chiến lược này gặp khó khăn trong các tháng mùa hè, khi công suất gió thấp không đủ tạo ra điện năng và làm tăng thêm nhu cầu về nguồn cung khí đốt vốn chỉ được dự trữ ít ỏi ở châu Âu. Thực tiễn này cho thấy tình trạng bấp bênh mà các thị trường năng lượng trong khu vực phải đối mặt khi bước vào mùa đông dài ở châu Âu. Cú sốc giá điện là nghiêm trọng nhất ở Anh, vốn dựa vào các trang trại điện gió để loại bỏ lượng khí thải carbon vào năm 2050.

Xu hướng giá khí đốt tăng cao toàn cầu sẽ tiếp tục trong thời gian tới
Trang trại điện gió ngoài khơi Hywind Scotland là một trong những trang trại điện gió hoạt động tốt nhất ở Anh. Ảnh: Dywind Gravas/Worldcom.

Giá tín dụng carbon, loại tín dụng mà các nhà sản xuất điện cần để đốt nhiên liệu hóa thạch, cũng đang cao ở mức kỷ lục. Châu Âu không khuyến khích sản xuất khí đốt nên đã áp dụng thuế carbon trong nhiều năm. Việc đóng cửa sớm mỏ khí đốt khổng lồ của Hà Lan Groninge đã làm giảm số lượng nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên quan trọng ở châu Âu. Nhập khẩu khí đốt tăng cao hơn, kể từ năm 2014 khi nguồn cung từ mỏ khí Groningen bắt đầu bị cắt giảm. Liên quan đến các biện pháp cắt giảm nguồn cung khí đốt của Groningen, Công ty tư vấn năng lượng Rystad tiên lượng về thị trường khí đốt châu Âu như sau: “Sản lượng sụt giảm nghiêm trọng từ Groningen sẽ tái định hình lại bối cảnh năng lượng châu Âu. Mỏ khí đạt 57 tỷ m3 vào năm 2013, là mỏ khai thác khí trung tâm trong hệ thống khí đốt của Tây Bắc châu Âu trong nhiều thập niên. Việc loại bỏ mỏ khí khổng lồ này sẽ buộc châu Âu phải mở rộng nhập khẩu khí đốt với tốc độ nhanh hơn nữa”.

Xu hướng giá khí đốt tăng cao toàn cầu sẽ tiếp tục trong thời gian tới
Một cơ sở dự trữ khí tự nhiên ở châu Âu. Ảnh: Tư liệu.

Carlos Torres-Diaz, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường khí đốt tại Rystad Energy, cho biết có thể thấy sự thay đổi mạnh mẽ này đang diễn ra ở Hà Lan, nước đang trong quá trình chuyển đổi từ một nhà xuất khẩu khí đốt sang nhà nhập khẩu ròng. EU ngày càng phụ thuộc vào nguồn cung từ Mỹ và Nga. Châu Âu phải tăng cường nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ. Các lô hàng LNG từ các bờ biển của Mỹ đến châu Âu gần đây đã đạt mức cao nhất mọi thời đại. Tuy nhiên, từ năm 2020, châu Á bắt đầu trả giá cao hơn người mua châu Âu đối với nguồn cung LNG của Mỹ. Hiện nay, châu Á là trung tâm của nhu cầu LNG và nhu cầu ngày càng gia tăng. Việc chính phủ Trung Quốc muốn giảm sử dụng than đá, cùng với sự hồi sinh kinh tế chung, đang hút khí đốt từ cả Mỹ và Nga, trong khi đó lượng dự trữ khí đốt đang ở mức thấp trên toàn cầu trước mùa đông. Hiện nay, EU đang phụ thuộc vào khí đốt của Nga. Một số người lo ngại rằng với thị trường khí đốt hiện nay, Nga muốn đưa ra tuyên bố chính trị với Đức về đường ống dẫn khí Nord Stream 2.

Nếu mùa đông sắp tới ở châu Âu dự báo lạnh giá, EU và Anh sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn trong 6 đến 9 tháng tới. Tình trạng thiếu hụt hoặc nguồn cung cấp khí đốt khan hiếm có thể sẽ kéo dài sang năm sau. Vấn đề ở châu Âu là vấn đề cơ cấu thị trường. Châu Âu buộc phải nhập khẩu khí đốt từ Mỹ hoặc Nga, hoặc từ cả hai nước. Trong khi đó, châu Á đã thiết lập lộ trình nhập khẩu khí đốt từ cả hai nguồn là Mỹ và Nga.

Xu hướng giá khí đốt tăng cao toàn cầu sẽ tiếp tục trong thời gian tới
Cơ sở đường ống dẫn khí Nord Stream 2 trên lãnh thổ Nga. Ảnh: Peter Kovalev/Tass/Getty Images.
Bức tranh khí đốt ở Mỹ có tốt hơn không?

Báo cáo dự trữ khí hàng tuần của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy có một số cải thiện khiêm tốn, tuy nhiên vẫn thấp hơn 8% so với mức trung bình 5 năm thời điểm trước mùa đông. Nguồn cung cấp khí đốt của Mỹ bị cắt giảm do hoạt động khoan đá phiến bị ngừng hoạt động do các hiện tượng thời tiết. Việc xuất khẩu thu hút một phần lớn sản lượng khí đốt của Mỹ dưới dạng LNG và thông qua đường ống dẫn khí đến Mexico. Với việc tăng cường cơ sở hạ tầng đường ống, Mexico đã đưa ra quyết định chiến lược là sử dụng nhiều hơn nguồn khí đốt từ nước láng giềng phía bắc. Đường ống của Mehico kết nối trực tiếp với các trung tâm dầu khí WAHA và Agua Dulce ở Mỹ đã cho phép dòng chảy hàng tỷ feet khối khí mỗi ngày về phía nam. Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết đường ống dẫn khí đốt tự nhiên xuất khẩu từ Mỹ sang Mexico đạt trung bình 6,8 Bcf/ngày trong tháng 6/2021, tăng 25% so với tháng 6/2020 và nhiều hơn 44% so với mức trung bình hàng tháng của 5 năm (2016-2020) trước đó. Toàn bộ lượng khí này được ký trong các hợp đồng dài hạn khi nguồn cung khí dồi dào hơn từ một năm trước.

Một tình trạng khan hiếm khí đốt tương tự như ở châu Âu cũng có thể xảy ra đối với Mỹ. Hai nơi đều gặp một số bất lợi giống nhau trong việc khó triển khai khoan tìm nguồn cung cấp mới, chính phủ liên bang và chính quyền bang ở Mỹ không đồng tình với việc khoan mới, cùng với các thách thức về tài chính. Những lo ngại về thị trường bên ngoài cũng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này.

Tóm lại, bức tranh năng lượng khí đốt đã thay đổi trong 1 năm qua. Nguồn cung khan hiếm và các nhà sản xuất không muốn phân bổ vốn mới cho việc khoan tìm kiếm nguồn cung mới. Kết quả là giá khí đốt sẽ cao hơn trong tương lai gần ở Mỹ và ở châu Âu. Thách thức thực sự sẽ là việc phải đáp ứng nhu cầu với bất kể giá cả như thế nào.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 22:00