Xế hộp siêu rẻ của Trung Quốc đổ bộ vào Việt Nam

14:23 | 02/08/2019

1,527 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 6, Việt Nam nhập hơn 120 ô tô con dưới 9 chỗ ngồi từ Trung Quốc, tăng hơn 100 chiếc so với tháng trước đó. Đây là tháng ghi nhận con số nhập khẩu xe du lịch chính thức lớn nhất vào Việt Nam kể từ đầu năm 2019.

Cụ thể, trong số hơn 653 chiếc xe nguyên chiếc các loại nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam, lượng xe tải chiếm 123 chiếc, xe chuyên dụng là hơn 394 chiếc, xe khách trên 9 chỗ ngồi hơn 10 chiếc, còn lại hơn 126 chiếc là xe con dưới 9 chỗ ngồi được nhập vào Việt Nam.

xe hop sieu re cua trung quoc do bo vao viet nam
Xe giá rẻ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

Trong khi đó, trong tháng 5/2019, lượng xe nhập từ Trung Quốc là 655 chiếc, trong đó chỉ có hơn 20 chiếc là xe con dưới 9 chỗ ngồi; trong tháng 4 và tháng 3/2019, không có chiếc xe con nào từ Trung Quốc được nhập khẩu vào Việt Nam. Từ đầu năm 2019, xe con Trung Quốc cũng không ghi nhận lượng nhập khẩu về Việt Nam.

Như vậy, tháng 6/2019 là tháng có lượng xe con nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều nhất về nước ta, bất chấp sự cạnh tranh trên thị trường xe Việt đang rất khốc liệt về cả thương hiệu, lẫn giá cả.

Thực tế, các dòng xe nhập từ Trung Quốc có mức giá cực rẻ, các dòng xe sedan 4 - 5 chỗ ngồi của Baic nhập từ nước này nhập vào Việt Nam chỉ có giá tính phí trước bạ từ 200 đến 300 triệu đồng (theo Quyết định số 618/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành tháng 4/2019).

Các dòng xe thương hiệu của Zoyte, Cherry của Trung Quốc cũng chỉ có giá từ 200 đến dưới 300 triệu đồng. Các mẫu mới của Zoyte, Baic hay Cherry hiện vẫn chưa được cập nhật giá để tính phí trước bạ.

Nếu so về mức giá, hầu hết các dòng xe Trung Quốc có giá rất cạnh tranh, thậm chí "ăn đứt" các đối thủ trên mọi phân khúc.

Tuy nhiên, không nhiều người người tiêu dùng Việt thích xe Trung Quốc bởi mặc định "của rẻ là của ôi" hoặc "xe Trung Quốc là hàng nhái, chất lượng kém"... Điều này khiến doanh số và tiêu thụ của các mẫu xe Trung Quốc chưa thực sự thuyết phục tại Việt Nam cho dù lượng nhập khẩu về nhiều.

xe hop sieu re cua trung quoc do bo vao viet nam
Giá tính phí trước bạ mà Bộ Tài chính áp dụng cho các mẫu xe Baic tại Việt Nam siêu rẻ trung bình chỉ dưới 300 triệu đồng.

Theo nhiều chuyên gia xe hơi, hiện nay, các hãng xe Trung Quốc rất quan tâm đến thị trường xe tại Việt Nam, tuy nhiên, cách họ xâm nhập vào thị trường vẫn chưa tốt. Hầu hết các hãng thay vì đặt đại lý độc quyền nhập khẩu họ lại nhượng quyền thương hiệu qua một đối tác thương mại. Chính vì vậy, hầu hết các mẫu xe Trung Quốc đều bán chung ở một showroom, đại lý và cũng được sửa chữa, bảo dưỡng chung tại đại lý đó.

xe hop sieu re cua trung quoc do bo vao viet nam
Các mẫu xe Zoyte của Trung Quốc tại Việt Nam cũng có giá tính phí trước bạ cực rẻ

"Ô tô là hàng hóa có tính độc quyền về công nghệ, điện tử hóa cao, chính vì vậy, các hãng đều giữ bí quyết riêng để thực hiện bảo hành, bảo dưỡng cho thương hiệu của mình. Vì vậy, để thuyết phục người tiêu dùng Việt, các hãng xe Trung Quốc bắt buộc phải đặt cơ sở bảo hành, bảo dưỡng độc quyền của hãng xe tại Việt Nam, đây là điều kiện cần để lấy niềm tin người tiêu dùng", một chuyên gia kỹ thuật xe hơi cho biết.

Theo Dân trí

xe hop sieu re cua trung quoc do bo vao viet namXế hộp ngưỡng 1 tỷ đồng cạnh tranh quyết liệt để giành khách Việt
xe hop sieu re cua trung quoc do bo vao viet namHàng chục nghìn xế hộp giá rẻ Thái, Indonesia "tấn công" Việt Nam mỗi năm
xe hop sieu re cua trung quoc do bo vao viet namHà Nội: Xế hộp gây tai nạn liên hoàn rồi bỏ trốn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 05:00