Xây dựng Nghị định mới về kinh doanh xăng dầu: Cân nhắc quy định nâng số ngày dự trữ lưu thông

16:47 | 15/05/2024

33,225 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự thảo Nghị định mới về kinh doanh xăng dầu đề xuất nâng số ngày dự trữ lưu thông ở mức tối thiểu từ 20 ngày lên 30 ngày. Trước đề xuất này, nhiều ý kiến lo ngại, việc tăng số ngày dự trữ lưu thông thêm 10 ngày sẽ làm tăng chi phí, tạo gánh nặng cho doanh nghiệp.

Đánh giá về vấn đề trên, ông Trần Ngọc Năm - Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đề nghị, ngày dự trữ lưu thông đối với thương nhân đầu mối duy trì ở mức tối thiểu 20 ngày. Bởi, hai nhà máy trong nước đáp ứng khoảng 70% nhu cầu nội địa, logistics từ hai nhà máy lọc dầu về các kho xăng dầu của thương nhân đầu mối khoảng 4 ngày.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương đã sử dụng công cụ kiểm soát bổ sung đối với các thương nhân đầu mối thông qua chỉ tiêu mức phân giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu hàng năm, đây là chỉ tiêu rất linh hoạt nhằm ổn định thị trường và sát với nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Đồng thời, việc quy định tồn kho nằm trên lãnh thổ Việt Nam bản chất đã tăng số ngày dự trữ so với hiện hành vì hiện nay việc xác định ngày tồn kho đang được thực hiện theo chế độ kế toán (bao gồm hàng đi đường từ cảng xếp nước ngoài trước khi về đến lãnh thổ Việt Nam).

Theo tính toán của Petrolimex, nếu dự trữ 30 ngày, tăng 10 ngày so với hiện nay cần bổ sung chi phí khoảng 100 đồng/lít (hao hụt 0,22% và chi phí vốn tương ứng khoảng 0,21%). Theo mức phân giao nguồn 2024, toàn thị trường sẽ mất thêm chi phí khoảng 900 tỷ đồng trong một năm.

Xây dựng Nghị định mới về kinh doanh xăng dầu: Cân nhắc quy định nâng số ngày dự trữ lưu thông
Ảnh minh họa.

Còn theo ông Cao Hoài Dương - Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL), dự trữ lưu thông an ninh quốc gia là trách nhiệm của Nhà nước, không thể dồn lên vai doanh nghiệp. Mức 20 ngày như hiện nay là hợp lý, tránh gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp.

Theo ông Dương, cơ quan soạn thảo đang bỏ qua vai trò lớn đó là dự trữ của 2 nhà máy lọc dầu. Thực tế, họ luôn luôn có lượng dầu thô đáp ứng 20-30% lượng dự trữ để đảm bảo vận hành của mình.

Cùng với vấn đề đã nêu, góp ý xây dựng dự thảo Nghị định mới về kinh doanh xăng dầu, nhiều ý kiến cũng đề nghị, làm rõ điều kiện để cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đối với các doanh nghiệp theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Đồng thời, đề nghị làm rõ khái niệm doanh nghiệp thành viên bởi Luật Doanh nghiệp không có khái niệm này.

Bên cạnh đó, xem xét điểm D, khoản 9, Điều 3 và khoản 3, Điều 15 về thương nhân bán lẻ xăng dầu được thỏa thuận mua hàng theo 3 hình thức, trong đó, hình thức thứ 3 quy định: Mua xăng dầu từ thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu để bán lẻ tại hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu của thương nhân. Bởi, hình thức này rất khó cho thương nhân đầu mối và thương nhân phân phối trong việc quản lý hệ thống, quản lý chất lượng, công bố giá bán lẻ, cũng như dự trữ nguồn hàng để bán hàng theo hình thức nêu trên.

Cũng liên quan đến dự trữ xăng dầu, ông Phạm Ngọc Hùng - nguyên Phó Chủ tịch Hiệp hội Chống hàng giả Việt Nam cũng cho rằng, việc dự trữ xăng dầu, Nhà nước cần thực hiện, thay vì giao cho các doanh nghiệp như hiện nay.

Cũng tại Hội thảo, có ý kiến cho rằng nên bỏ Quỹ Bình ổn xăng dầu. Theo chuyên gia kinh tế, PGS. TS Ngô Trí Long, thời gian qua, dư luận có nhiều ý kiến trái chiều về Quỹ Bình ổn giá xăng dầu. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có những lúc Quỹ hoạt động thiếu minh bạch, tạo ra kẽ hở cho một số doanh nghiệp chiếm dụng vốn, sinh ra nhiều tiêu cực trong quản lý tài chính, gây bất ổn thị trường... Do đó, ông Long cho rằng, về lâu dài, Nhà nước cần nghiên cứu xoá bỏ Quỹ này để thị trường xăng dầu trong nước vận hành theo cơ chế thị trường và tiệm cận dần với giá xăng dầu trên thị trường thế giới.

Đề xuất sửa đổi một số quy định trong hoạt động kinh doanh xăng dầuĐề xuất sửa đổi một số quy định trong hoạt động kinh doanh xăng dầu
Quản lý kinh doanh xăng dầu cần phù hợp xu thế mớiQuản lý kinh doanh xăng dầu cần phù hợp xu thế mới
Thị trường xăng dầu trong nước khá ổn địnhThị trường xăng dầu trong nước khá ổn định
Xây dựng Nghị định mới về xăng dầu: Cần khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào thị trườngXây dựng Nghị định mới về xăng dầu: Cần khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào thị trường

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 20:00