Xa vời giấc mơ ôtô "made in Vietnam"

07:00 | 07/04/2015

1,041 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ còn 3 năm nữa là đến thời điểm thuế nhập khẩu ôtô từ ASEAN sẽ về 0%; 3 năm cũng là thời gian các DN cần có để chuẩn bị sản xuất một chiếc xe, nên đây chính là thời điểm các DN phải đưa ra quyết định mang tính sống còn. Phải chăng, giấc mơ về một chiếc xe made in Vietnam thực sự cũng sẽ đặt một dấu chấm hết.

“Các doanh nghiệp ôtô trong nước đang trong giai đoạn xem xét có nên tiếp tục sản xuất hay trở thành nhà nhập khẩu” - ông Yoshihisa Maruta, Tổng Giám đốc Công ty Toyota Việt Nam đã cho biết như vậy trong buổi họp báo công bố kế hoạch 2015 mới đây của DN này.

Chỉ còn 3 năm nữa là đến thời điểm thuế nhập khẩu ôtô từ ASEAN sẽ về 0%; 3 năm cũng là thời gian các DN cần có để chuẩn bị sản xuất một chiếc xe, nên đây chính là thời điểm các DN phải đưa ra quyết định mang tính sống còn. Phải chăng, với câu nói này của lãnh đạo DN sản xuất ôtô hàng đầu Việt Nam, giấc mơ về một chiếc xe made in Vietnam thực sự cũng sẽ đặt một dấu chấm hết.

Đầu năm nay, xe tải trong nước đã vấp phải sự cạnh tranh cực lớn  từ xe Trung Quốc. Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn báo cáo với Thủ tướng trong một cuộc họp mới đây, xe tải Trung Quốc nhập vào Việt Nam trong quý I đã tăng đến 70% do thuế giảm. Như vậy, nhập xe nguyên chiếc từ Trung Quốc về còn rẻ hơn so với nhập rời phụ kiện và lắp ráp trong nước. Cụ thể, xe tải Trung Quốc nhập về đến Việt Nam rẻ hơn xe do Thaco sản xuất lắp ráp 5-15%, cho dù tỉ lệ nội địa hóa chi tiết các dòng xe tải do công ty sản xuất đã lên đến 30%, thậm chí có dòng xe lên đến 40%.

Nếu không được hỗ trợ cụ thể, tất cả các nhà sản xuất ô tô trong nước chắc chắn sẽ gặp khó khăn.

Trao đổi với báo chí, ông Maruta cho biết: Khó nhất của Việt Nam so với các nước ASEAN trong sản xuất ôtô là lịch sử phát triển ngành quá ngắn và không có bất cứ lĩnh vực nào liên quan đến ngành này phát triển, đặc biệt là phụ tùng. Đối với các nhà máy sản xuất, lắp ráp, nếu ở gần đó có các DN sản xuất phụ tùng sẽ giảm được giá thành sản xuất xe. Do chi phí lớn vào nhập khẩu phụ tùng, nên đến 1 lúc nào đó nhập khẩu xe từ Thái Lan vào Việt Nam sẽ rẻ hơn nhập khẩu linh kiện về lắp ráp.

Ngay cả đối với Toyota, doanh nghiệp đang chiếm thị phần lớn đến trên dưới 40% và có con số tăng trưởng rất ấn tượng thời gian gần đây, thì thời điểm 2018 khi thuế nhập khẩu về 0 vẫn là vấn đề rất lớn. Trong Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam, các DN khác cũng đều gặp phải vấn đề tương tự. Các nhà sản xuất đều ở trong thời điểm phải quyết định sang 2018 sẽ tiếp tục sản xuất hay chuyển sang nhập khẩu.

“Bởi để chuẩn bị sản xuất một cái xe phải mất 3 năm, nên hiện nay chính là thời điểm rất quan trọng. Tất cả DN sản xuất đều trong giai đoạn phải đưa ra quyết định có tính chất sống còn. Năm ngoái, Chính phủ đã thông qua quy hoạch tổng thể phát triển ngành ôtô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, nhưng còn vấn đề là kế hoạch này chưa đưa ra cụ thể phải làm gì, nên DN cũng không hiểu phải đưa ra những động thái gì, liệu có tiếp tục sản xuất hay không? Chúng tôi đang trong thời điểm đợi chính sách ban hành dựa trên quy hoạch năm ngoái. Nếu không có động thái hỗ trợ cụ thể, tất cả các nhà sản xuất trong nước chắc chắn sẽ gặp khó khăn”.

Trong 20 năm hình thành và phát triển tại Việt Nam, Toyota có 18 nhà cung cấp nội địa với khoảng 270 linh kiện, phụ tùng nội địa trên tổng số hơn 10.000 linh, phụ kiện của 1 chiếc ôtô. Tỷ lệ “nội địa hoá” rất “ấn tượng”, khoảng 2,7%. Ông Maruta cho rằng so với các DN khác thì số nhà cung cấp nội địa của Toyota đã là khá nhiều.

“Công nghiệp phụ trợ cần một chặng đường dài, như leo núi. Việc kêu gọi các nhà cung cấp phụ tùng vào Việt Nam phụ thuộc nhiều vào lượng xe bán ra. Nếu lượng xe bán ra ít thì các nhà sản xuất phụ tùng có vào, giá thành vẫn sẽ cao. Toyota có rất nhiều nhà cung cấp: từ máy móc lớn đến phụ tùng nhỏ, chính vì thế làm sao để sản xuất được sản phẩm có giá hợp lý thì buộc phải có lượng tiêu thụ đủ lớn. Muốn phát triển công nghiệp phụ trợ, phải phát triển được thị trường, tăng lượng bán ra, như vậy sẽ tăng được nhà cung cấp. Câu hỏi đặt ra là liệu năm nay số lượng xe bán ra có gấp được 10 lần năm ngoái không?” – lãnh đạo Toyota Việt Nam đặt dấu hỏi.

Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ ngành ôtô đang rơi vào vòng luẩn quẩn. Nếu tiếp tục giữ thuế nhập khẩu cao để khuyến khích sản xuất trong nước như đang làm hiện nay thì giá bán xe sẽ cao, thậm chí quá mức so với thu nhập của đa số người dân, nên sẽ không bao giờ có một thị trường lớn đủ để khuyến khích đầu tư. Nếu hạ thuế để hạ giá xe thì cũng sẽ chẳng có ai đầu tư vào sản xuất mà nhập khẩu cho có lời nhanh. Tóm lại, Việt Nam sẽ chẳng bao giờ có được ngành công nghiệp ôtô như mong muốn?!

Ông Maruta cho rằng: Mô hình chung là thị trường sẽ dần dần phát triển, cùng với đó, số lượng các nhà sản xuất, cung cấp phụ tùng cũng sẽ tăng lên. Thế nhưng thời điểm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc về 0 đã cận kề, và ngay cả DN đứng đầu như Toyota cũng xem xét khả năng trở thành nhà nhập khẩu. Trong 3 năm ngắn ngủi tiếp theo, liệu có phép màu nào sẽ xảy ra với công nghiệp ôtô trong nước hay không, hay kết quả hơn chục năm “nuôi dưỡng” ngành công nghiệp ôtô với giấc mơ có một chiếc xe made in Vietnam xuất khẩu, sẽ chỉ là một cuộc dạo chơi lãng mạn?

Theo CAND

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00