WB: "Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu"

15:03 | 29/09/2020

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Victoria Kwakwa, nguyên Giám đốc WB tại Việt Nam - cho rằng, các thành phần của bánh Trung thu mang đặc sắc ẩm thực Việt và mong muốn kinh tế Việt Nam cũng nhiều thành tố, đặc sắc như thế.

Tại Diễn đàn thường niên về "Cải cách và Phát triển Việt Nam 2020" diễn ra tại Hà Nội sáng nay (29/9), các chuyên gia trong và ngoài nước cùng nhau đưa ra nhiều tư vấn, sáng kiến cho Việt Nam vượt qua đại dịch, tăng tốc phát triển.

WB: Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu - 1
Bà Victoria Kwakwa, nguyên Giám đốc quốc gia WB tại Việt Nam

Bà Victoria Kwakwa, Phó Chủ tịch phụ trách khu vực Đông Á và Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới (WB), nguyên Giám đốc WB tại Việt Nam cho rằng, đại dịch Covid-19 tạo rủi ro nhưng cũng đưa ra cơ hội cho các nước.

"Covid-19 là một cú sốc đối với nền kinh tế, cú sốc đối với đời sống xã hội, mang lại tác động trên toàn thế giới. Đại dịch tạo ra cơn gió ngược cho các quốc gia đang phát triển, nhất là những nước phụ thuộc tăng trưởng vào thương mại, năng suất, bảo hộ thương mại...", bà Kwakwa nói.

Tuy nhiên, theo bà Kwakwa, thế giới chứng kiến hai cuộc khủng hoảng và đại suy thoái, nhưng cũng từ đó chứng kiến sự vươn lên của các siêu cường nhờ nắm bắt xu hướng mới của thế giới.

"Chúng ta không nên lãng phí cơ hội đưa đến trong cuộc khủng hoảng. Cách làm thông thường sẽ không đưa đất nước các bạn đến đích. Các quốc gia phải nhận diện cơ hội, tranh thủ cơ hội", bà Kwakwa nhấn mạnh.

Bà Kwakwa cho rằng, Việt Nam tham gia sâu rộng vào các thị trường song tham gia vào chuỗi liên kết vẫn thấp hơn rất nhiều so với Thái Lan, Malaysia, Philippines. Nhiệm vụ trước mắt Việt Nam cần tham gia sâu rộng vào chuỗi cung ứng toàn cầu để thu hút sự dịch chuyển FDI từ Trung Quốc. Bên cạnh đó, cần bảo hộ đầu tư, tăng liên kết FDI với khu vực trong nước để tạo một thực thể kinh tế thống nhất.

Đại dịch Covid-19 tác động lâu dài đến nền kinh tế toàn cầu, để lại vết sẹo lâu dài thông qua nhiều kênh. Ở Việt Nam, công thức làm bánh trung thu với nhiều gia vị làm nên thành công trong ẩm thực và tạo đặc sắc.

Bà Kwakwa cho rằng, kinh tế Việt Nam muốn đặc sắc, tận dụng nhiều nguồn lực cần cải cách và phát huy cả ba thành tố: Khu vực tư nhân năng động, sôi động, gắn kết tốt với khu vực FDI; Thể chế cởi mở, giáo dục thật mạnh... Nếu thực hiện được điều này sẽ giúp từng người dân Việt Nam như được chia phần của chiếc bánh Trung Thu. Từ đây mới có thể giúp người dân Việt Nam có thu nhập trung bình cao trong 5 năm tới, tiến tới nước thu nhập cao vào năm 2045.

TS. Jacques Morriet, chuyên gia trưởng của WB tại Việt Nam nhấn mạnh: Việt Nam cần làm nhanh để thắng trong cuộc chiến chống đại dịch, đừng nhầm lẫn Covid-19 là một cơ hội thể hiện.

WB: Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu - 2
TS. Jacques Morriet, chuyên gia trưởng của WB tại Việt Nam

"Điểm mạnh của Việt Nam là một trong những nền kinh tế có độ mở lớn nhất thế giới về thương mại hàng hóa, độ mở cao gấp 1,5 lần Thái Lan và 5 lần Trung Quốc. Trước Covid-19 Việt Nam đã là một điểm đến FDI có sức thu hút trong ASEAN. Dòng vốn FDI vào Việt Nam (nhiều hơn Malaysia và Thái Lan 2% GDP).... Tuy nhiên, điểm yếu của Việt Nam là mức độ nội địa hóa thấp và có xu hướng giảm dần theo thời gian, thấp hơn 2 lần so với Trung Quốc", ông Jacques Morriet cho biết.

Chuyên gia kinh tế trưởng của WB tại Việt Nam nhấn mạnh, kinh tế trọng ngoại thương của Việt Nam đang tập trung quá mức vào một số thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ... chiếm 60% kim ngạch thương mại trong chuỗi giá trị toàn cầu. Trong bối cảnh xung đột thương mại diễn biến rộng khắp, có cơ hội hợp tác với nhiều quốc gia, Việt Nam nên đa dạng hóa thị trường để tránh rủi ro.

Theo TS. Jacques Morriet có một số người cho rằng, Việt Nam cần kỹ năng tốt hơn, hạ tầng tốt hơn nhưng tôi cho rằng, Việt Nam cần tập trung đầu tư tăng trưởng xanh để có một tương lai bền vững hơn, đáng mơ ước hơn.

WB: Kinh tế Việt Nam cần nhiều hương vị đặc sắc như bánh Trung thu - 3
PGS. TS Trần Đình Thiên, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam

Tại Diễn đàn, PGS, TS Trần Đình Thiên, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam, thành viên Tổ tư vấn kinh tế của Thủ tướng cho rằng: Các báo cáo, rồi các chuyên gia thường nói rất tuyệt vời về cơ hội này, hướng mới kia cho Việt Nam. Điều đó là đúng. Tuy nhiên, cơ hội đến trong hoàn cảnh khó khăn, tình thế không lường được.

Theo ông Thiên, ngay cả trong điều kiện bình thường Việt Nam cũng khó tận dụng được cơ hội, minh chứng là đã bỏ qua nhiều cơ hội dễ dàng chứ chưa nói đến dịch bệnh. Liệu trong nguy có cơ, có nắm bắt được hay không? Cần làm thế nào để giải quyết và nắm bắt được cơ hội? Điều đó chủ yếu là phụ thuộc vào tư duy của người lãnh đạo.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00