WB hỗ trợ Việt Nam đổi mới sáng tạo hướng tới người nghèo

20:43 | 06/09/2013

864 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều nay 6/9, tại Hà Nội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Văn Bình và bà Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam đã ký kết Hiệp định tài trợ cùng các văn kiện pháp lý liên quan của Dự án “Đổi mới sáng tạo hướng tới người thu nhập thấp”.

Theo Hiệp định ký kết, Dự án "Đổi mới sáng tạo hướng tới người thu nhập thấp" có tổng trị giá 55,625 triệu USD, trong đó vốn vay WB là 55 triệu USD, vốn đối ứng là 0,625 triệu USD. Dự án nhằm tăng cường năng lực thực hiện các giải pháp sáng tạo của Việt Nam, bao gồm cung cấp tài chính cho việc phát triển, điều chỉnh, áp dụng, mở rộng quy mô và thương mại hóa công nghệ mới; tăng cường khả năng về công nghệ và sáng tạo của các viện nghiên cứu và phát triển cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Dự án cũng sẽ tăng cường năng lực về phát triển chương trình, điều phối chính sách, thực thi, giám sát và đánh giá chương trình cho các cơ quan hoạch định chính sách liên quan. Dự án được thực hiện trong thời gian 5 năm, từ 2013 đến 2018.

Thống đốc Nguyễn Văn Bình cùng bà Victoria Kwakwa ký vào Hiệp định

Dự án sẽ hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống của người nghèo thông qua cung cấp các giải pháp công nghệ giá rẻ trong trong lĩnh vực y dược cổ truyền, ứng dụng công nghệ thông tin & truyền thông và nông nghiệp, thủy sản.

Phát biểu tại Lễ ký, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình cho biết, trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam cùng với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề xóa đói giảm nghèo. “Những thành tựu to lớn của Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội có sự đóng góp hiệu quả, tích cực và thiện chí của cộng đồng quốc tế, trong đó WB luôn là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu. Các khoản vay được ký kết với WB ngày hôm nay có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam trong lĩnh vực đổi mới khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực trong việc nghiên cứu, thực hiện các sáng kiến công nghệ phục vụ đối tượng là nhóm người có thu nhập thấp trong xã hội, góp phần cải thiện đời sống của người thu nhập thấp”, Thống đốc đánh giá cao vai trò của WB trong công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.

Thống đốc Nguyễn Văn Bình cũng khẳng định quyết tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương Việt Nam trong việc tập trung cao nhất nguồn lực để sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay này, đồng thời duy trì và thúc đẩy hơn nữa quan hệ hợp tác với WB và các nhà tài trợ khác.

Trước đó, bà Victoria Kwakwa cũng cho biết, Dự án nhằm hỗ trợ mục tiêu kép trong tăng cường năng suất thông qua sử dụng hiệu quả công nghệ và tiếp tục giảm nghèo. WB hy vọng, những công nghệ sáng tạo này sẽ thay đổi, cải thiện cuộc sống của những người có thu nhập thấp ở Việt Nam.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17333
CAD 18615 18892 19508
CHF 32210 32592 33227
CNY 0 3570 3690
EUR 30100 30374 31399
GBP 34783 35176 36109
HKD 0 3201 3403
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15991
SGD 19931 20213 20739
THB 717 780 833
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26335
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16660 16760 17328
CAD 18824 18924 19476
CHF 32483 32513 33403
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30412 30512 31285
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 176.69 177.69 184.22
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20097 20227 20958
THB 0 747.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 15:00