WB hỗ trợ Việt Nam đổi mới sáng tạo hướng tới người nghèo

20:43 | 06/09/2013

861 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều nay 6/9, tại Hà Nội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Văn Bình và bà Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam đã ký kết Hiệp định tài trợ cùng các văn kiện pháp lý liên quan của Dự án “Đổi mới sáng tạo hướng tới người thu nhập thấp”.

Theo Hiệp định ký kết, Dự án "Đổi mới sáng tạo hướng tới người thu nhập thấp" có tổng trị giá 55,625 triệu USD, trong đó vốn vay WB là 55 triệu USD, vốn đối ứng là 0,625 triệu USD. Dự án nhằm tăng cường năng lực thực hiện các giải pháp sáng tạo của Việt Nam, bao gồm cung cấp tài chính cho việc phát triển, điều chỉnh, áp dụng, mở rộng quy mô và thương mại hóa công nghệ mới; tăng cường khả năng về công nghệ và sáng tạo của các viện nghiên cứu và phát triển cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Dự án cũng sẽ tăng cường năng lực về phát triển chương trình, điều phối chính sách, thực thi, giám sát và đánh giá chương trình cho các cơ quan hoạch định chính sách liên quan. Dự án được thực hiện trong thời gian 5 năm, từ 2013 đến 2018.

Thống đốc Nguyễn Văn Bình cùng bà Victoria Kwakwa ký vào Hiệp định

Dự án sẽ hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống của người nghèo thông qua cung cấp các giải pháp công nghệ giá rẻ trong trong lĩnh vực y dược cổ truyền, ứng dụng công nghệ thông tin & truyền thông và nông nghiệp, thủy sản.

Phát biểu tại Lễ ký, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình cho biết, trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam cùng với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề xóa đói giảm nghèo. “Những thành tựu to lớn của Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội có sự đóng góp hiệu quả, tích cực và thiện chí của cộng đồng quốc tế, trong đó WB luôn là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu. Các khoản vay được ký kết với WB ngày hôm nay có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam trong lĩnh vực đổi mới khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực trong việc nghiên cứu, thực hiện các sáng kiến công nghệ phục vụ đối tượng là nhóm người có thu nhập thấp trong xã hội, góp phần cải thiện đời sống của người thu nhập thấp”, Thống đốc đánh giá cao vai trò của WB trong công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.

Thống đốc Nguyễn Văn Bình cũng khẳng định quyết tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương Việt Nam trong việc tập trung cao nhất nguồn lực để sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay này, đồng thời duy trì và thúc đẩy hơn nữa quan hệ hợp tác với WB và các nhà tài trợ khác.

Trước đó, bà Victoria Kwakwa cũng cho biết, Dự án nhằm hỗ trợ mục tiêu kép trong tăng cường năng suất thông qua sử dụng hiệu quả công nghệ và tiếp tục giảm nghèo. WB hy vọng, những công nghệ sáng tạo này sẽ thay đổi, cải thiện cuộc sống của những người có thu nhập thấp ở Việt Nam.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00