Vụ quán cà phê "Xin chào": Nếu họ là bố anh thì vụ ấy nhỏ hay to?

15:45 | 25/08/2016

7,277 lượt xem
|
Tại buổi làm việc dưới danh nghĩa Tổ công tác của Thủ tướng về việc thực hiện chỉ đạo, kết luận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) sáng nay (25/8), nhắc lại vụ quán cà phê "Xin chào", Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ nói:"Có ý kiến cho rằng sao sự việc nhỏ như vậy Thủ tướng cũng nhúng tay vào. Thủ tướng cho rằng: Nhỏ nhưng nếu họ là bố anh, thì vụ việc ấy nhỏ hay to? Nếu việc của dân nói là nhỏ, nhưng việc nhà mình nói là to. Như thế là không được"

Theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng, trong thời gian qua, Văn phòng Chính phủ (VPCP) đã nhận được rất nhiều ý kiến, quan điểm của các Bộ ngành về một vấn đề, một Nghị định, Thông tư cụ thể. Mặc dù VPCP đề nghị các bên phối hợp thực hiện, thống nhất. Tuy nhiên, quan điểm của VPCP là nếu các vấn đề có xung đột nhau về quan điểm giữa các bên, VPCP sẽ không đẩy qua đẩy lại.

vu quan ca phe xin chao neu ho la bo anh thi vu ay nho hay to
Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng.

"Tất cả các vấn đề xung đột giữa các bộ về quan điểm VPCP chủ động giải quyết chứ không đẩy văn bản đi các bộ. Tôi cho rằng, việc quản lý của người ta về nghiệp vụ như vậy nên quan điểm của người ta như vậy, không thể có ý kiến thống nhất hết được", Bộ trưởng Dũng khẳng định.

Viện dẫn vụ việc cụ thể như giải ngân gói 2.000 tỷ đồng Quỹ hỗ trợ giải quyết biến đổi khí hậu cũng, Chủ nhiệm VPCP cho rằng: "Chúng ta phải rút kinh nghiệm và thay đổi các vấn đề lớn khác". Về gói 2.000 tỷ đồng trong gói 10.000 tỷ đồng để xử lý các vấn đề biến đổi khí hậu, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long là xây dựng các hồ, xử lý các kênh, hồ để chống hạn, mặn và hỗ trợ người dân... theo ông Dũng, cần chỉ đạo làm ngay, không cần nhiều thủ tục.

"Cây cà phê, hồ tiêu hạn hán chết hết rồi mà làm việc từ tháng 5 đến tháng 6 cho đến nay người dân chưa được tý tẹo nào. Các Bộ, lãnh đạo xuống địa phương nói rất hoành tráng về hỗ trợ nhưng đến nay thì...chưa đâu vào đâu cả. Tôi sẽ báo cáo trực tiếp Thủ tướng Chính phủ, nếu có sự khác nhau của các Bộ mà để chậm như này thì phải đích thân 1 đồng chí Phó Thủ tướng quyết định", ông Mai Tiến Dũng nói.

Ông Dũng nhấn mạnh: "Nếu trong một quyết sách, cứ dựa vào quan điểm của Bộ KH&ĐT như này, quan điểm Bộ NN&PTNT như thế kia, thì chúng ta không giải quyết được vụ việc. Sắp tới đây, VPCP sẽ báo cáo trực tiếp đồng chí Phó Thủ tướng phụ trách để xử lý. Làm sao chúng ta phải để lâu, từ tháng 5, tháng 6 đã có quyết định, chỉ đạo của Chính phủ. Nếu không làm ngay, không chi tiền hỗ trợ nhân dân, không làm hồ ao thì sao có nước cho người dân, nếu các đồng chí làm chậm, khéo làm xong thì quá mùa hạn lâu rồi".

Về tiếp nhận tinh thần của Thủ tướng trong chỉ đạo, điều hành để thống nhất phát ngôn, quản lý, Bộ trưởng Mai Tiến Dũng khẳng định: "Các đồng chí ở Bộ, ngành lưu ý là khi Thủ tướng làm việc với nhà đầu tư nước ngoài, xuống địa phương và gặp các DN, rất cần các cơ quan bộ ngành biến phát ngôn, chỉ thị đó thành thể chế hóa, để đưa vào chỉ thị, chỉ đạo để thống nhất hành động".

Ông Dũng nói: "Ngay vụ việc quán cà phê Xin chào tại Tp HCM vừa qua, có ý kiến cho rằng sao sự việc nhỏ như vậy mà Thủ tướng cũng nhúng tay vào. Thủ tướng cho rằng: Nhỏ nhưng nếu họ là bố anh, thì vụ việc ấy nhỏ hay to?"

"Nếu việc của dân nói là nhỏ, nhưng việc nhà mình nói là to. Như thế là không được", Bộ trưởng Mai Tiến Dũng khẳng định.

Quyết tâm xây dựng chính phủ hành động, nói đi đôi với làm, chính phủ kiến tạo, chuyển cứng nhắc sang mềm dẻo. Thay vì cơ chế xin cho, giấy phép con, đề nghị Bộ rà soát luật sửa nhiều luật, Nghị định sửa nghị định, để cắt giảm các rào cản. Các cơ quan Chính phủ nói phải đi đôi với làm, quyết sửa và cắt giảm rào cản kinh doanh.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16532 16800 17377
CAD 18119 18394 19005
CHF 31872 32253 32897
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30907
GBP 33463 33851 34782
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14555 15144
SGD 19598 19879 20399
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,192 26,351
USD20 26,142 26,192 26,351
USD1 23,843 26,192 26,351
AUD 16,695 16,795 17,905
EUR 29,925 29,925 31,239
CAD 18,236 18,336 19,647
SGD 19,810 19,960 20,418
JPY 168.93 170.43 175.03
GBP 33,832 33,982 35,050
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 11:00