Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!

17:21 | 06/07/2019

45,762 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vụ việc vi phạm trật tự xây dựng tại toà nhà 8B Lê Trực đã kéo dài gần 4 năm nhưng chưa thể xử lý dứt điểm đã và đang gây dư luận không tốt, lãng phí tài sản của xã hội, làm ảnh hưởng đến uy tín các cấp lãnh đạo cần phải được nghiêm túc nhìn nhận, xem xét xử lý dứt điểm, không thể vì bất cứ lý do gì mà tiếp tục dây dưa kéo dài thêm nữa.
Vụ 8B Lê Trực: Quy hoạch hay giấy phép xây dựng có giá trị pháp lý cao hơn?
Công trình 8B Lê Trực có thi công xây dựng lấn chiếm ra vỉa hè?
Vụ 8B Lê Trực: Cưỡng chế theo Giấy phép xây dựng có đúng luật?
Nói thẳng vụ 8B Lê Trực: Tại sao không phạt cho tồn tại?

Thời gian gần đây, liên quan đến câu chuyện quản lý trật tự xây dựng tại Thủ đô, dư luận xã hội lại “nóng” lên các vấn đề liên quan đến vi phạm trật tự xây dựng tại toà nhà 8B Lê Trực. Rất nhiều câu hỏi tại sao, vì đâu dẫn đến những vi phạm này và việc xử lý lại chậm trễ, kéo dài đã được đặt ra, đòi hỏi các cấp chính quyền thành phố Hà Nội phải có câu trả lời thoả đáng.

Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!
Toà nhà 8B Lê Trực

Trước tiên chúng ta phải khẳng định rằng, những vi phạm về xây dựng tại dự án 8B Lê Trực là rõ ràng và đã được xác định tại Văn bản số 6885/UBND-TH về việc quản lý quy hoạch kiến trúc và đầu tư xây dựng dự án tại 8B Lê Trực của UBND TP Hà Nội. Cụ thể, về vi phạm tại công trình, Văn bản nêu rõ:

“Về khoảng lùi: Từ tầng 8 (phía đường Trần Phú kéo dài) phải có khoảng lùi khối cao tầng 3,36m so với khối đế, song Chủ đầu tư không thực hiện (hiện đã xây dựng thẳng đến mái); phần giật cấp đầu hồi phía Đông theo thiết kế từ độ cao 44m công trình giật cấp vào 15m và tại độ cao 50m, công trình giật cấp tiếp thêm 5,3mvề phía Tây nhưng Chủ đầu tư không xây dựng giật cấp làm tăng diện tích sàn xây dựng.

Về chiều cao công trình: Theo Giấy phép xây dựng, công trình cao đến đỉnh tum thang là 53m. Hiện Chủ đầu tư đã xây dựng tự ý điều chỉnh tăng chiều cao các tầng, xây dựng thêm tâng 19; tổng chiều cao thực tế khoảng 69m…”.

Xác định sai phạm tại toà nhà 8B Lê Trực là vậy nhưng để xử lý phần sai phạm này sao cho vừa đảm bảo kỷ cương phép nước, vừa có sức răn đe, cảnh báo ngăn chặn nhưng lại vừa đảm bảo quyền lợi của người dân mua nhà tại dự án hiện lại là điều không hề đơn giản. Ngoài tính chất phức tạp về mặt kết cấu, có thể dẫn tới những nguy cơ, rủi ro mất an toàn nêu như thực hiện phá dỡ phần vi phạm thì căn cứ pháp lý để xác định vi phạm, xử lý vi phạm tại dự án cũng đang có “vấn đề”.

Về mặt pháp lý, như Petrotimes đã thông tin trong bài “Vụ 8B Lê Trực: Cưỡng chế theo Giấy phép xây dựng có đúng luật?”, việc các cơ quan chức năng của TP Hà Nội căn cứ theo Giấy phép xây dựng để xử lý các vi phạm trật tự xây dựng tại dự án 8B Lê Trực đang bị đặt nhiều dấu hỏi khi mà Giấy phép xây dựng được cấp không phù hợp với Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án; dự án thuộc diện miễn phép lại cấp phép xây dựng, không phù hợp cũng như trái với các quy định tại Quyết định 79/2007/QĐ-UBND, Nghị định 12/2009/NĐ-CP, thậm chí cả Nghị định 64/2012/NĐ-CP?

Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!
Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!
Quyết định số 2452/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 về việc Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết phần kiến trúc hai bên trục đường Cầu Giấy- Kim Mã- Hùng Vương (đoạn từ Đại sứ quán Thụy Điển đến đường Hùng Vương), tỉ lệ 1/500- Tại lô đất có ký hiệu L30 (khu đất của Công ty cổ phần May Lê Trực làm dự án 8B Lê Trực).

Trong khi đó, về mặt kỹ thuật, nếu cứ ép “xử” toà nhà 8B Lê Trực theo Giấy phép Xây dựng thì cũng bất khả thi. Cụ thể, tại văn bản mới nhất đánh giá kỹ thuật về thiết kế phương án phá dỡ giai đoạn 2 do Công ty TNHH tư vấn Đại học Xây dựng, đơn vị thiết kế toà nhà và được mời lập thiết kế lập phương án phá dỡ giai đoạn 2, lập trên cơ sở thiết kế phương án phá dỡ giai đoạn 2 từ tầng 18 đến hết tầng 17 của toà nhà, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phương Bắc, đơn vị đã thực hiện phá dỡ phần công trình vi phạm tại toà nhà 8B Lê Trực (giai đoạn 1) cho hay:

Trên cơ sở thiết kế phương án phá dỡ giai đoạn 2 của Công ty TNHH tư vấn Đại học Xây dựng, đặc biệt là những ý kiến của các Giáo sư, Tiến sỹ, kỹ sư kỹ thuật xác định, tại nóc tầng 18 toà nhà 8B Lê Trực theo thiết kế có dầm treo cao 1,8m vượt nhịp 17m để treo 2 cột công trình ở mặt đường Trần Phú. Việc phá dỡ dầm, sàn, cột, vách từ tầng 18 tới cao độ + 55,20m bằng cao độ sàn tầng 17 sẽ ảnh hưởng đến hệ kết cấu treo do không còn điểm treo (vì đã phá mất dầm treo trên nóc tầng 18) và muốn phá dỡ thì phải gia cố kết cấu trước khi phá dỡ.

Cụ thể là phải bổ xung 2 cột gia cường chống hàng cột ngoài trục D, từ tầng 3 xuyên qua tầng hầm xuống móng. Vì vậy cần kiểm định khả năng an toàn chịu lực của 2 cột phía bên trên các cột được gia cường (từ tầng 3 tới tầng 17) do các cột thay đổi trạng thái chịu lực.

Theo Công ty Cổ phần Tập đoàn Phương Bắc, về lý thuyết, để phá dỡ được từ tầng 18 đến hết tầng 17 phải gia cố 2 cột từ tầng 3 xuyên qua tầng hầm xuống móng. Và để gia cố được 2 cột này thì phải đưa máy móc thiết bị vào, bao gồm máy khoan bê tông, máy khoan cọc nhồi cỡ lớn. Tuy nhiên, công trình đã xây xong phần thô và đang hoàn thiện nên không có chỗ đỗ máy để thực hiện. Do vậy không thể gia cố được 2 cột dầm đảm bảo kỹ thuật và an toàn.

Việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng tại toà nhà 8B Lê Trực vì thế mà kéo dài gần 4 năm vẫn chưa thể giải quyết dứt điểm. Ngoài chuyện công khai, minh bạch các căn cứ pháp lý để xác định sai phạm và xử lý sai phạm thì về mặt kỹ thuật cũng bất khả thi. Nhưng như đã đề cập ở trên, các cơ quan chức năng của TP Hà Nội không thể tiếp tục dây dưa kéo dài việc xử lý vi phạm tại toà nhà 8B Lê Trực thêm nữa bởi chậm ngày nào là lãng phí tài sản của xã hội, doanh nghiệp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của khách hàng mua nhà, làm ảnh hưởng uy tín của các cấp lãng đạo thành phố cũng như hình ảnh Thủ đô ngày đó.

Dư luận xã hội, các cơ quan quản lý và đông đảo người dân Thủ đô đang chờ câu trả lời và hướng giải quyết dứt điểm của TP Hà Nội để trong Kỳ họp Quốc hội tới, câu chuyện 8B Lê Trực sẽ không còn bị nhắc đến như là một điểm “nóng”, một vết đen trong công tác quản lý trật tự xây dựng của Thành phố!

Hà Lê

Giấy phép dự án 8B Lê Trực cấp theo quy chuẩn nào?
Không thể “trăm dâu đổ đầu” doanh nghiệp
Vụ 8B Lê Trực: Quy hoạch chi tiết 1/500 đã bị bỏ quên!

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00