Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!

17:21 | 06/07/2019

45,767 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vụ việc vi phạm trật tự xây dựng tại toà nhà 8B Lê Trực đã kéo dài gần 4 năm nhưng chưa thể xử lý dứt điểm đã và đang gây dư luận không tốt, lãng phí tài sản của xã hội, làm ảnh hưởng đến uy tín các cấp lãnh đạo cần phải được nghiêm túc nhìn nhận, xem xét xử lý dứt điểm, không thể vì bất cứ lý do gì mà tiếp tục dây dưa kéo dài thêm nữa.
Vụ 8B Lê Trực: Quy hoạch hay giấy phép xây dựng có giá trị pháp lý cao hơn?
Công trình 8B Lê Trực có thi công xây dựng lấn chiếm ra vỉa hè?
Vụ 8B Lê Trực: Cưỡng chế theo Giấy phép xây dựng có đúng luật?
Nói thẳng vụ 8B Lê Trực: Tại sao không phạt cho tồn tại?

Thời gian gần đây, liên quan đến câu chuyện quản lý trật tự xây dựng tại Thủ đô, dư luận xã hội lại “nóng” lên các vấn đề liên quan đến vi phạm trật tự xây dựng tại toà nhà 8B Lê Trực. Rất nhiều câu hỏi tại sao, vì đâu dẫn đến những vi phạm này và việc xử lý lại chậm trễ, kéo dài đã được đặt ra, đòi hỏi các cấp chính quyền thành phố Hà Nội phải có câu trả lời thoả đáng.

Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!
Toà nhà 8B Lê Trực

Trước tiên chúng ta phải khẳng định rằng, những vi phạm về xây dựng tại dự án 8B Lê Trực là rõ ràng và đã được xác định tại Văn bản số 6885/UBND-TH về việc quản lý quy hoạch kiến trúc và đầu tư xây dựng dự án tại 8B Lê Trực của UBND TP Hà Nội. Cụ thể, về vi phạm tại công trình, Văn bản nêu rõ:

“Về khoảng lùi: Từ tầng 8 (phía đường Trần Phú kéo dài) phải có khoảng lùi khối cao tầng 3,36m so với khối đế, song Chủ đầu tư không thực hiện (hiện đã xây dựng thẳng đến mái); phần giật cấp đầu hồi phía Đông theo thiết kế từ độ cao 44m công trình giật cấp vào 15m và tại độ cao 50m, công trình giật cấp tiếp thêm 5,3mvề phía Tây nhưng Chủ đầu tư không xây dựng giật cấp làm tăng diện tích sàn xây dựng.

Về chiều cao công trình: Theo Giấy phép xây dựng, công trình cao đến đỉnh tum thang là 53m. Hiện Chủ đầu tư đã xây dựng tự ý điều chỉnh tăng chiều cao các tầng, xây dựng thêm tâng 19; tổng chiều cao thực tế khoảng 69m…”.

Xác định sai phạm tại toà nhà 8B Lê Trực là vậy nhưng để xử lý phần sai phạm này sao cho vừa đảm bảo kỷ cương phép nước, vừa có sức răn đe, cảnh báo ngăn chặn nhưng lại vừa đảm bảo quyền lợi của người dân mua nhà tại dự án hiện lại là điều không hề đơn giản. Ngoài tính chất phức tạp về mặt kết cấu, có thể dẫn tới những nguy cơ, rủi ro mất an toàn nêu như thực hiện phá dỡ phần vi phạm thì căn cứ pháp lý để xác định vi phạm, xử lý vi phạm tại dự án cũng đang có “vấn đề”.

Về mặt pháp lý, như Petrotimes đã thông tin trong bài “Vụ 8B Lê Trực: Cưỡng chế theo Giấy phép xây dựng có đúng luật?”, việc các cơ quan chức năng của TP Hà Nội căn cứ theo Giấy phép xây dựng để xử lý các vi phạm trật tự xây dựng tại dự án 8B Lê Trực đang bị đặt nhiều dấu hỏi khi mà Giấy phép xây dựng được cấp không phù hợp với Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án; dự án thuộc diện miễn phép lại cấp phép xây dựng, không phù hợp cũng như trái với các quy định tại Quyết định 79/2007/QĐ-UBND, Nghị định 12/2009/NĐ-CP, thậm chí cả Nghị định 64/2012/NĐ-CP?

Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!
Vụ 8B Lê Trực: Cần xử lý dứt điểm, không thể dây dưa kéo dài!
Quyết định số 2452/QĐ-UBND ngày 05/12/2008 về việc Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết phần kiến trúc hai bên trục đường Cầu Giấy- Kim Mã- Hùng Vương (đoạn từ Đại sứ quán Thụy Điển đến đường Hùng Vương), tỉ lệ 1/500- Tại lô đất có ký hiệu L30 (khu đất của Công ty cổ phần May Lê Trực làm dự án 8B Lê Trực).

Trong khi đó, về mặt kỹ thuật, nếu cứ ép “xử” toà nhà 8B Lê Trực theo Giấy phép Xây dựng thì cũng bất khả thi. Cụ thể, tại văn bản mới nhất đánh giá kỹ thuật về thiết kế phương án phá dỡ giai đoạn 2 do Công ty TNHH tư vấn Đại học Xây dựng, đơn vị thiết kế toà nhà và được mời lập thiết kế lập phương án phá dỡ giai đoạn 2, lập trên cơ sở thiết kế phương án phá dỡ giai đoạn 2 từ tầng 18 đến hết tầng 17 của toà nhà, Công ty Cổ phần Tập đoàn Phương Bắc, đơn vị đã thực hiện phá dỡ phần công trình vi phạm tại toà nhà 8B Lê Trực (giai đoạn 1) cho hay:

Trên cơ sở thiết kế phương án phá dỡ giai đoạn 2 của Công ty TNHH tư vấn Đại học Xây dựng, đặc biệt là những ý kiến của các Giáo sư, Tiến sỹ, kỹ sư kỹ thuật xác định, tại nóc tầng 18 toà nhà 8B Lê Trực theo thiết kế có dầm treo cao 1,8m vượt nhịp 17m để treo 2 cột công trình ở mặt đường Trần Phú. Việc phá dỡ dầm, sàn, cột, vách từ tầng 18 tới cao độ + 55,20m bằng cao độ sàn tầng 17 sẽ ảnh hưởng đến hệ kết cấu treo do không còn điểm treo (vì đã phá mất dầm treo trên nóc tầng 18) và muốn phá dỡ thì phải gia cố kết cấu trước khi phá dỡ.

Cụ thể là phải bổ xung 2 cột gia cường chống hàng cột ngoài trục D, từ tầng 3 xuyên qua tầng hầm xuống móng. Vì vậy cần kiểm định khả năng an toàn chịu lực của 2 cột phía bên trên các cột được gia cường (từ tầng 3 tới tầng 17) do các cột thay đổi trạng thái chịu lực.

Theo Công ty Cổ phần Tập đoàn Phương Bắc, về lý thuyết, để phá dỡ được từ tầng 18 đến hết tầng 17 phải gia cố 2 cột từ tầng 3 xuyên qua tầng hầm xuống móng. Và để gia cố được 2 cột này thì phải đưa máy móc thiết bị vào, bao gồm máy khoan bê tông, máy khoan cọc nhồi cỡ lớn. Tuy nhiên, công trình đã xây xong phần thô và đang hoàn thiện nên không có chỗ đỗ máy để thực hiện. Do vậy không thể gia cố được 2 cột dầm đảm bảo kỹ thuật và an toàn.

Việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng tại toà nhà 8B Lê Trực vì thế mà kéo dài gần 4 năm vẫn chưa thể giải quyết dứt điểm. Ngoài chuyện công khai, minh bạch các căn cứ pháp lý để xác định sai phạm và xử lý sai phạm thì về mặt kỹ thuật cũng bất khả thi. Nhưng như đã đề cập ở trên, các cơ quan chức năng của TP Hà Nội không thể tiếp tục dây dưa kéo dài việc xử lý vi phạm tại toà nhà 8B Lê Trực thêm nữa bởi chậm ngày nào là lãng phí tài sản của xã hội, doanh nghiệp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của khách hàng mua nhà, làm ảnh hưởng uy tín của các cấp lãng đạo thành phố cũng như hình ảnh Thủ đô ngày đó.

Dư luận xã hội, các cơ quan quản lý và đông đảo người dân Thủ đô đang chờ câu trả lời và hướng giải quyết dứt điểm của TP Hà Nội để trong Kỳ họp Quốc hội tới, câu chuyện 8B Lê Trực sẽ không còn bị nhắc đến như là một điểm “nóng”, một vết đen trong công tác quản lý trật tự xây dựng của Thành phố!

Hà Lê

Giấy phép dự án 8B Lê Trực cấp theo quy chuẩn nào?
Không thể “trăm dâu đổ đầu” doanh nghiệp
Vụ 8B Lê Trực: Quy hoạch chi tiết 1/500 đã bị bỏ quên!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 114.000
TPHCM - SJC 115.400 117.700
Hà Nội - PNJ 111.900 114.000
Hà Nội - SJC 115.400 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.900 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.400 117.700
Miền Tây - PNJ 111.900 114.000
Miền Tây - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 06/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,540 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,540 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,540 11,770
Cập nhật: 06/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 06/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 02:00