Không thể “trăm dâu đổ đầu” doanh nghiệp

11:20 | 08/09/2016

1,110 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có rất nhiều vấn đề liên quan đến dự án 8B Lê Trực đã không được công bố đầy đủ khiến việc xác định mức độ và hình thức xử lý sai phạm tại dự án thiếu khách quan, thấu tình đạt lý.
khong the tram dau do dau doanh nghiep
Cưỡng chế nhà 8B Lê Trực.

Thực tế tìm hiểu của PetroTimes cho thấy, dự án 8B Lê Trực đã được TP Hà Nội phê duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định 2452 ngày 5/12/2008 về việc Phê duyệt Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết phần kiến trúc hai bên trục đường Cầu Giấy – Kim Mã – Hùng Vương (đoạn từ Đại sứ quán Thụy Điển đến đường Hùng Vương), tỉ lệ 1/500 – Tại lô đất có ký hiệu L30 (khu đất làm dự án 8B Lê Trực – phóng viên). Theo Quyết định 2452 thì lô đất L30 thì chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc trên lô đất sẽ được xây dựng cao tới 20 tầng, gồm cụm hỗn hợp cao 17 và khối đế 5 tầng.

Quyết định cũng nêu rõ “chiều cao công trình tuân thủ ý kiến của Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam tại văn bản số 82/TM-Tg1 ngày 16/1/2008”. Trong khi đó, Văn bản số 82/TM-Tg1 của Bộ Tổng Tham mưu trả lời Công ty Cổ phần May Lê Trực về việc thỏa thuận độ cao công trình xây dựng Trung tâm Thương mại – Văn phòng – Nhà ở để bán và cho thuê tại số 8B Lê Trực cũng nêu rõ: Về mặt quản lý vùng trời – quản bay, đồng ý độ cao tĩnh không tối đa của công trình nêu trên là 70 mét trên cốt đất 7 mét.

Cũng liên quan đến dự án, ngày 16/3/2009, Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội đã có văn bản số 499/QHKT-P3 chấp thuận Quy hoạch tổng mặt bằng và Phương án thiết kế kiến trúc với quy mô công trình 20 tầng (bao gồm 17 tầng, 2 tầng kỹ thuật, 1 tầng mái - tổng cộng là 20 tầng). Văn bản này yêu cầu Công ty May Lê Trực xây dựng công trình đúng với chiều cao thỏa thuận của Bộ Tổng tham mưu (không quá 70m).

Công văn 499QHKT-P3/ của Sở Quy hoạch - Kiến trúc cũng nêu: Sở Quy hoạch - Kiến trúc đề nghị Công ty May Lê Trực liên hệ với Sở Xây dựng để được hướng dẫn thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép xây dựng theo Quyết định 792007/QĐ-UBND/ ngày 117/2007. Có nghĩa là việc cấp phép xây dựng phải thực hiện theo Quyết định 79 này. Và theo điểm e, Khoản 2, Điều 3 Quyết định 79 thì: Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không phải xin phép xây dựng.

Như vậy, công trình 8B Lê trực đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo Quyết định 79 này thì thuộc trường hợp không phải xin phép xây dựng.

khong the tram dau do dau doanh nghiep
khong the tram dau do dau doanh nghiep
Quyết định 2452 phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 của dự án 8B Lê Trực.

Tiếp đó, ngày 7/4/2009, Sở Xây dựng Hà Nội cũng có văn bản số 2154/SXD-TĐ về Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở công trình thuộc dự án “Trung tâm Thương mại, Văn phòng, Nhà ở để bán và cho thuê tại số 8B phố Lê Trực, Ba Đình, Hà Nội”. Văn bản này nêu rõ khối Trung tâm Thương mại, Văn phòng, Nhà ở để bán và cho thuê (dự án 8B Lê Trực – PV) cao 17 tầng ( không kể 2 tầng kỹ thuật, 1 tầng máy và 4 tầng hầm… và chiều cao toàn bộ công trình tính từ nền tầng 1 đến đỉnh máy là 69,1m.

Tại văn bản này, Sở Xây dựng Hà Nội đã đề nghị chủ đầu tư căn cứ kết quả thẩm định trên để hoàn thiện hồ sơ thiết kế cơ sở trước khi phê duyệt dự án và triển khai các bước tiếp theo phù hợp với quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

Với những căn cứ pháp lý trên, sau khi được cấp phép đầu tư, năm 2010, chủ đầu tư dự án là Công ty cổ phần May Lê Trực đã tiến hành triển khai thi công dự án. Việc làm này là hoàn toàn có cơ sở bởi như đã nói ở trên, dự án đã có quy hoạch chi tiết 1/500, đã có ý kiến của Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, có ý kiến chấp thuận Quy hoạch tổng mặt bằng và Phương án thiết kế kiến trúc của Sở Quy hoạch – Kiến trúc Hà Nội, đồng thời cũng có ý kiến thẩm tra thiết kế cơ sở của dự án.

Nhưng đến năm 2014, không hiểu vì lý do gì, Hà Nội lại yêu cầu Công ty cổ phần May Lê Trực phải thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng. Và lạ một chỗ tại Giấy phép xây dựng cấp cho dự án 8B Lê Trực, Hà Nội đã hồi tố những nội dung đã được phê duyệt tại Quyết định 2452 phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 của dự án. Theo đó, thay vì 20 tầng (gồm cả tầng kỹ thuật và tầng máy) xuống còn 18 tầng, chiều cao công trình cũng được điều từ 69,1m xuống còn 53m.

Cách làm này của Hà Nội vô hình chung đã đẩy chủ đầu tư vào thế “nghiễm nhiên sai phạm” vì sau gần 4 năm triển khai, các hạng mục chính của công trình đã được chủ đầu tư cơ bản hoàn thành. Bởi với uy tín và trách nhiệm của doanh nghiệp với khách hàng mua nhà, Công ty cổ phần May Lê Trực đã tập trung mọi nguồn lực để triển khai, thi công dự án một cách nhanh nhất, đảm bảo tiến độ đề ra.

Dự án 8B Lê Trực đã sai như thế, sai vì chính uy tín, sự trách nhiệm của mình với khách hàng, với xã hội!

Tuy nhiên, toàn bộ những nội dung trên đã không được thông tin một cách đầy đủ, khách quan trên các phương tiện thông tin đại chúng. Người ta chỉ biến đến chuyện dự án 8B Lê Trực sai theo Giấy phép xây dựng chứ không biết rằng, trước khi dự án này được triển khai, nhiều văn bản pháp lý đã được Hà Nội phê duyệt, đặc biệt là nội dung của bản quy hoạch chi tiết 1/500 của dự án.

Và một điểm nữa, tại thời điểm khởi công, dự án 8B Lê Trực cũng không thuộc diện phải xin cấp phép xây dựng theo Quyết định 792007/QĐ-UBND/ ngày 117/2007. Thậm chí, đến năm 2012, khi dự án đã khởi công thì nó cũng không thuộc diện phải xin phép xây dựng theo Nghị định 64 /2012/NĐ-CP về việc cấp Giấy phép xây dựng. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 64 /2012/NĐ-CP về việc cấp Giấy phép xây dựng quy định: Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định này có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định này thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng thì không phải đề nghị cấp giấy phép…

Mà ở đây cũng nói thêm rằng, ngoài việc dự án đã triển khai gần 4 năm Hà Nội mới yêu cầu làm thủ tục xin cấp phép xây dựng thì việc cấp phép 18 tầng với độ cao 53m cũng là điều khó hiểu. Cứ thử hình dung, một căn hộ chung cư có chiều cao mỗi từ sàn đến đỉnh trần cộng với sàn bê tông tầng chỉ 2,94m thì sẽ như thế nào. Chắc chắn sẽ vô cùng quái thai vì nếu trừ đi khoảng 20cm bề dày sàn bê tông, khoảng 30cm nữa làm các hộp kỹ thuật chạy trên trần, căn hộ chỉ có chiều cao độ 2,44m. Và nếu nhà nào làm trần thạch cao thì độ cao còn lại chỉ còn độ 2,3m là cùng. Ngôi nhà như thế có khác nào lô cốt!

Đề cập như vậy không phải là bao biện cho chủ đầu tư mà ở đây, chúng tôi muốn rằng việc xử sai phạm phải khách quan, phải minh bạch và trách nhiệm chứ không thể “trăm dâu đổ đầu” doanh nghiệp được. Sai phạm đó đến đâu, đến mức nào, có nghiêm trọng đến mức phải đập, phải phá bỏ hay không vì thế rất cần một tiếng nói công tâm, trách nhiệm của người có thẩm quyền. Đó cũng chính là điều mà người dân, cộng đồng doanh nghiệp chờ đợi ở một bộ máy chính quyền hành động, kiến tạo, vì nhân dân, doanh nghiệp hành động. Và chắc rằng, nếu làm được như vậy thì lòng tin của nhân dân, của doanh nghiệp vào các cấp chính quyền càng được củng cố, nâng cao.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 22:00