VPI dự báo giá xăng và diesel đều giảm trong kỳ điều hành 14/3/2024

11:39 | 13/03/2024

29,704 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành 15/3/2024, giá bán lẻ xăng và dầu diesel dự báo giảm nhẹ từ 0,3 - 0,6% và Liên bộ Tài chính - Công Thương có thể sẽ tiếp tục trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với dầu mazut.
VPI dự báo giá xăng và diesel đều giảm trong kỳ điều hành 14/3/2024

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong kỳ điều hành ngày 15/3/2024 có thể giảm không đáng kể từ 93 - 141 đồng, đưa giá xăng E5 RON 92 về mức 22.369 đồng/lít và giá xăng RON 95 23.457 đồng/lít.

VPI dự báo giá xăng và diesel đều giảm trong kỳ điều hành 14/3/2024

Ngoại trừ dầu diesel được dự báo giảm nhẹ về mức 20.408 đồng/lít, giá bán lẻ dầu hoả và mazut được mô hình dự báo tăng từ 27 - 248 đồng. Mô hình của VPI dự báo kỳ này Liên bộ Tài chính - Công Thương có thể sẽ tiếp tục trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg.

VPI dự báo giá xăng và diesel đều giảm trong kỳ điều hành 14/3/2024

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo tăng trưởng nguồn cung nhiên liệu lỏng toàn cầu trong năm 2024 đạt 0,4 triệu thùng/ngày, giảm đáng kể so với dự báo trước đó (0,6 triệu thùng/ngày) và tăng trưởng nguồn cung trong năm 2023 (1,8 triệu thùng/ngày). Trong đó, nguồn cung ngoài OPEC+ dự báo tăng thêm 1,5 triệu thùng/ngày trong năm 2024, chủ yếu từ 4 quốc gia châu Mỹ gồm Hoa Kỳ, Guyana, Brazil và Canada. Nguồn cung từ OPEC+ được dự báo sẽ giảm 1,1 triệu thùng/ngày trong năm 2024. Nguồn cung nhiên liệu lỏng toàn cầu được dự báo sẽ tăng thêm 2 triệu thùng/ngày trong năm 2025, trong đó sản lượng của OPEC+ tăng 0,9 triệu thùng/ngày và sản lượng của các nước ngoài OPEC+ tăng thêm 1,1 triệu thùng/ngày.

EIA dự báo sự cân bằng cung - cầu trong năm 2024 sẽ giữ giá dầu Brent ở mức trung bình 88 USD/thùng trong Quý 2/2024, và sẽ duy trì ở mức tương đối ổn định đến cuối năm trước khi các biện pháp cắt giảm sản lượng của OPEC+ hết hạn tạo áp lực giảm giá nhẹ vào năm 2025. Tổ chức này cũng đưa ra dự báo giá dầu Brent sẽ giảm từ mức trung bình 87 USD/thùng trong năm 2024 xuống 85 USD/thùng trong năm 2025.

Hải Anh

Giá dầu hôm nay (9/3): Dầu thô quay đầu giảmGiá dầu hôm nay (9/3): Dầu thô quay đầu giảm
Giá dầu hôm nay (10/3): Dầu thô kết thúc tuần biến độngGiá dầu hôm nay (10/3): Dầu thô kết thúc tuần biến động
Thị trường carbon và cuộc đua “Net Zero”Thị trường carbon và cuộc đua “Net Zero”
Giá dầu hôm nay (11/3): Dầu thô đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá dầu hôm nay (11/3): Dầu thô đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần
Giá dầu hôm nay (12/3): Dầu thô tăng nhẹGiá dầu hôm nay (12/3): Dầu thô tăng nhẹ
Giá dầu hôm nay (13/3): Dầu thô đi ngangGiá dầu hôm nay (13/3): Dầu thô đi ngang

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 18/05/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 18/05/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 18/05/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 18/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 18/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 18/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 18/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/05/2025 08:45