VPI dự báo giá xăng trong nước có thể tăng gần 5% vào kỳ điều hành ngày 1/8/2023

23:06 | 31/07/2023

7,145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơron nhân tạo (ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo trong kỳ điều hành ngày 1/8/2023 giá xăng trong nước có thể tăng gần 5% khiến giá xăng RON 95 dự báo tăng 1.033 đồng/lít lên mức 23.825 đồng/lít đồng/lít.

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của VPI dự báo giá xăng E5 RON 92 có thể tăng 989 đồng/lít lên mức 22.628 đồng/lít, xăng RON 95 có thể tăng 1.033 đồng/lít lên mức 23.825 đồng/lít. Mô hình này cũng dự báo giá dầu diesel có thể tăng 1.395 đồng/lít lên mức 20.895 đồng; dầu hỏa có thể tăng 1.132 đồng/lít lên mức 20.321 đồng/lít, dầu mazut có thể tăng 845 đồng/lít lên 16.570 đồng/lít. Mô hình dự báo kỳ này sẽ không trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

VPI dự báo giá xăng trong nước có thể tăng gần 5% vào kỳ điều hành ngày 1/8/2023

Diễn biến giá xăng RON 95 trong nước và dự báo giá ngày 1/8/2023.

Từ ngày 24 - 26/7/2023, giá xăng trung bình tại thị trường Singapore đạt 99,12 USD/thùng (xăng RON 92) và 104,8 USD/thùng (xăng RON 95). So với kỳ điều hành trước, giá xăng RON 92 đã tăng 6 USD/thùng, còn giá xăng RON 95 tăng 5,88 USD/thùng. Tương tự, giá dầu diesel cũng tăng 7,37 USD/thùng, dầu hỏa tăng 7,032 USD/thùng, dầu mazut tăng 7,032 USD/tấn.

VPI dự báo giá xăng trong nước có thể tăng gần 5% vào kỳ điều hành ngày 1/8/2023

Diễn biến giá xăng E5 RON 92 trong nước và dự báo giá ngày 1/8/2023.

Giá dầu thế giới chốt phiên giao dịch ngày 28/7/2023 đạt mức cao nhất kể từ tháng 4/2023 và có tuần thứ 5 tăng liên tiếp do kỳ vọng việc cắt giảm nguồn cung từ OPEC+ giúp giữ giá "vàng đen" ổn định. Giá cả 2 loại dầu chủ chốt là Brent và WTI đều tăng gần 5% trong tuần này và tăng hơn 13% kể từ đầu tháng 7/2023 đến nay.

VPI dự báo giá xăng trong nước có thể tăng gần 5% vào kỳ điều hành ngày 1/8/2023
Diễn biến giá dầu diesel trong nước và dự báo giá ngày 1/8/2023

Giá dầu thô, giá sản phẩm lọc dầu thế giới/khu vực đi lên khá vững chắc bởi một loạt các thông tin tích cực từ thị trường tài chính - kinh tế cũng như từ thị trường dầu thô/sản phẩm. GDP của Mỹ trong Quý II/2023 dự kiến đạt 2,4%, cao hơn so với mức 2,0% trong Quý I/2023 và tăng cao hơn so với mức dự báo 1,8% trước đó. Pháp và Tây Ban Nha, nền kinh tế lớn thứ 2 và thứ 4 của châu Âu, tăng trưởng tốt hơn trong Quý II/2023 với GDP của Pháp tăng hơn kỳ vọng và ở mức 0,5% và GDP của Tây Ban Nha tăng 0,4%.

Tồn kho xăng dầu của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 21/7/2023 theo công bố của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) giảm so với tuần trước đó do nhập khẩu giảm. Tồn kho dầu thô Mỹ trong tuần vừa qua giảm 600.000 thùng xuống mức 456,8 triệu thùng, thấp hơn so với dự báo giảm 2,35 triệu thùng của các nhà phân tích trong khảo sát của Reuters.

Ngày 24/7/2023, Cơ quan Hoạch định Kinh tế Trung Quốc đã công bố nhiều biện pháp để hỗ trợ đầu tư tư nhân trong các lĩnh vực như giao thông vận tải, năng lượng sạch, cơ sở hạ tầng mới, cơ sở sản xuất tiên tiến và nông nghiệp hiện đại.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu dầu toàn cầu năm 2023 sẽ tăng 2,2 triệu thùng/ngày lên mức 102,1 triệu thùng/ngày. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu được IEA dự báo sẽ chậm lại còn 1,1 triệu thùng/ngày trong năm 2024.

Trong khi đó, nguồn cung dầu toàn cầu năm 2023 được dự báo sẽ tăng 1,6 triệu thùng/ngày lên 101,5 triệu thùng/ngày, do sản lượng của các nước ngoài OPEC+ tăng thêm 1,9 triệu thùng/ngày. Trong năm 2024, nguồn cung dầu toàn cầu dự kiến sẽ tăng 1,2 triệu thùng/ngày lên mức kỷ lục mới là 102,8 triệu thùng/ngày.

Xuất khẩu dầu của Liên bang Nga đã giảm 600 nghìn thùng/ngày xuống mức 7,3 triệu thùng/ngày trong tháng 6/2023, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2021. Doanh thu xuất khẩu dầu của Moscow ước tính giảm 1,5 tỷ USD xuống 11,8 tỷ USD, chỉ bằng gần một nửa so với cùng kỳ năm trước. Nga có kế hoạch cắt giảm xuất khẩu dầu thêm 500 nghìn thùng/ngày từ tháng 8/2023, song có thể giữ sản lượng ổn định do nhu cầu dầu trong nước tăng theo mùa.

Hải Anh

Chuyên gia VPI: Giá dầu thế giới năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con sốChuyên gia VPI: Giá dầu thế giới năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con số
Mỹ cấp Bằng sáng chế cho nghiên cứu làm mới xúc tác FCC thải của Viện Dầu khí Việt NamMỹ cấp Bằng sáng chế cho nghiên cứu làm mới xúc tác FCC thải của Viện Dầu khí Việt Nam
Năng lượng gió ngoài khơi sẽ là điểm nhấn của GEOTEC HANOI 2023Năng lượng gió ngoài khơi sẽ là điểm nhấn của GEOTEC HANOI 2023
Khoa học công nghệ trước xu hướng chuyển dịch năng lượng và chuyển đổi sốKhoa học công nghệ trước xu hướng chuyển dịch năng lượng và chuyển đổi số
[PetroTimesTV] Hội Dầu khí Việt Nam: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và vai trò hoạt động của ngành Dầu khí trong xu thế chuyển dịch năng lượng[PetroTimesTV] Hội Dầu khí Việt Nam: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và vai trò hoạt động của ngành Dầu khí trong xu thế chuyển dịch năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,230
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 03/07/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 01:00