VPBank lọt Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2024

10:20 | 12/10/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá trị thương hiệu của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) năm 2024 tăng gần 6% so với năm 2023, đạt 1,35 tỷ USD, đưa ngân hàng lọt Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2024, theo đánh giá của Brand Finance.
VPBank lọt Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2024
Giá trị thương hiệu của VPBank tiếp tục đạt cột mốc mới với 1,35 tỷ USD, theo Brand Finance

Báo cáo Việt Nam 100 2024 do công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới Brand Finance công bố mới đây cho thấy thứ hạng của VPBank đã cải thiện 1 bậc so với năm 2023, với giá trị thương hiệu tăng từ 1,28 tỷ USD năm 2023 lên 1,35 tỷ USD trong năm nay. Chỉ số sức mạnh thương hiệu của VPBank đạt 73,2 trên thang điểm 100. Ngoài vị trí Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2024 sánh vai cùng các doanh nghiệp đầu ngành như Viettel, Vinamilk, Vietcombank…, VPBank còn nằm trong Top 6 ngân hàng có giá trị thương hiệu mạnh nhất trên thị trường.

Giá trị thương hiệu và sức mạnh thương hiệu của VPBank trong 8 năm qua – kể từ lần đầu tiên được Brand Finance xếp hạng, đã ghi nhận những cột mốc tăng trưởng ấn tượng, từ 56 triệu USD được định giá trong năm 2016 vươn tầm trở thành một thương hiệu tỷ đô, trị giá gần 1,4 tỷ USD tại thời điểm hiện tại.

Theo Brand Finance, các động lực chính giúp VPBank thăng hạng vượt bậc về giá trị thương hiệu và chỉ số sức mạnh thương hiệu bao gồm tăng trưởng doanh thu ổn định, hoạt động truyền thông hiệu quả và nỗ lực xây dựng hình ảnh thương hiệu thông qua cải thiện chỉ số hài lòng của nhân viên qua từng năm.

“VPBank là thương hiệu có sự bứt phá ngoạn mục khi liên tục đạt mức tăng trưởng vượt bậc về giá trị thương hiệu trong những năm gần đây. Việc trở thành một trong 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam chính là kết quả của tầm nhìn đầu tư dài hạn, nỗ lực trong các hoạt động truyền thông và chính sách phát triển nhân sự đúng đắn”, ông Alex Haigh, Giám đốc Điều hành của Brand Finance châu Á Thái Bình Dương cho biết.

VPBank lọt Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2024
VPBank mới đây trở thành ngân hàng tiên phong đưa vào vận hành mô hình chi nhánh Flagship tại Việt Nam

Lĩnh vực ngân hàng, cùng với thực phẩm, theo báo cáo của Brand Finance, được đánh giá là hai lĩnh vực có khả năng phục hồi tốt nhất trước các khó khăn của nền kinh tế và trong bối cảnh cầu tiêu dùng suy yếu so với các ngành nghề khác, để duy trì giá trị thương hiệu mạnh trên thị trường.

Các thương hiệu ngân hàng, theo đó, đóng góp nhiều thứ hai, sau lĩnh vực viễn thông trong bảng xếp hạng của Brand Finance, chiếm 32% tổng giá trị của tất cả các thương hiệu được đánh giá. So với năm 2023, tổng giá trị thương hiệu của 20 ngân hàng tăng 10%, lên 13,8 tỷ USD.

Kết thúc nửa đầu năm, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của VPBank đã tăng gần 68% so với cùng kỳ, đạt hơn 8,6 nghìn tỷ đồng với đóng góp tới từ cả hệ sinh thái trải rộng từ tài chính, chứng khoán, bảo hiểm tới công nghệ. Quy mô tín dụng của ngân hàng hợp nhất tại thời điểm cuối tháng 6 đạt gần 647 nghìn tỷ đồng, chảy vào các lĩnh vực trọng yếu như sản xuất - kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư…

Trong năm 2023, VPBank là 1 trong 2 ngân hàng nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam, với tổng số tiền nộp ngân sách lên tới 5.977 tỷ đồng, theo bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam (Private 100 – Top doanh nghiệp tư nhân nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam) do CafeF khởi xướng.

VPBank lọt Top 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2024

Gần đây nhất, VPBank vinh dự là 1 trong 500 công ty lớn nhất khu vực, xét trên tổng doanh thu, trong bảng xếp hạng Fortune 500 dành riêng cho khu vực Đông Nam Á. Đứng ở vị trí 91 trong bảng xếp hạng Fortune Southeast Asia 500, VPBank sánh vai cùng nhiều tổ chức tài chính tên tuổi của khu vực như DBS, UOB và OCB của Singapore, Maybank và CIMB của Malaysia, hay Kasikornbank và Bangkok Bank của Thái Lan, cùng nhiều ngân hàng nội khác như VietinBank, BIDV, Techcombank…

Doanh thu của VPBank trong năm 2023, theo công thức tính của Fortune, đạt xấp xỉ 4,05 tỷ USD, với lợi nhuận sau thuế ghi nhận ở mức gần 419 triệu USD, trong khi tổng tài sản chạm mốc 33,7 tỷ USD tại thời điểm 31/12/2023.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 04/11/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.500 ▼500K 88.900 ▼250K
TPHCM - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 87.500 ▼500K 88.900 ▼250K
Hà Nội - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 87.500 ▼500K 88.900 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 87.500 ▼500K 88.900 ▼250K
Miền Tây - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.500 ▼500K 88.900 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▼500K 89.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.400 ▼500K 88.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.310 ▼500K 88.110 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.420 ▼490K 87.420 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.390 ▼460K 80.890 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.900 ▼380K 66.300 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.730 ▼340K 60.130 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.080 ▼330K 57.480 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.550 ▼310K 53.950 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.350 ▼290K 51.750 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.440 ▼210K 36.840 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.830 ▼180K 33.230 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.860 ▼160K 29.260 ▼160K
Cập nhật: 04/11/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼20K 8,890 ▼10K
Trang sức 99.9 8,680 ▼20K 8,880 ▼10K
NL 99.99 8,720 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼20K 8,900 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼20K 8,900 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼20K 8,900 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
Cập nhật: 04/11/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 04/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25465
AUD 16336 16436 17008
CAD 17813 17913 18469
CHF 28777 28807 29600
CNY 0 3512.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27059 27159 28031
GBP 32275 32325 33428
HKD 0 3280 0
JPY 163.34 163.84 170.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18770 18900 19623
THB 0 692 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 08:45