VPBank lọt Top 10 Doanh nghiệp vốn hóa lớn có Quản trị công ty tốt nhất năm 2024

18:06 | 18/11/2024

2,828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, trong khuôn khổ Lễ trao giải cuộc bình chọn Doanh nghiệp Niêm yết 2024 - Hội nghị Doanh nghiệp Niêm yết 2024 do Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HSX) tổ chức tại Đà Lạt, VPBank chính thức được vinh danh trong Top 10 Doanh nghiệp Quản trị công ty tốt nhất - nhóm vốn hóa lớn năm 2024.

Giải thưởng này mang ý nghĩa đặc biệt khi năm 2024 là năm đầu tiên triển khai Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2030, với mục tiêu nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp niêm yết lên mức bình quân của khu vực Đông Nam Á. Đây là lần thứ 17 giải thưởng được tổ chức, do Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Báo Đầu tư phối hợp tổ chức, với sự tài trợ duy nhất từ Dragon Capital.

Năm nay, hơn 500 doanh nghiệp niêm yết có hoạt động quản trị công ty tốt nhất trên cả nước đã được Ban tổ chức lựa chọn vào vòng chung khảo, chấm điểm dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về quản trị công ty và áp dụng các thông lệ tốt nhất về quản trị công ty.

Năm 2024 đánh dấu sự thay đổi lớn trong công tác đánh giá giải quản trị công ty, qua việc cập nhật bộ câu hỏi theo các thông lệ mới nhất (Bộ nguyên tắc về quản trị công ty của OECD tháng 10/2023) và thay đổi cơ cấu điểm chấm, nâng tỷ trọng điểm thông lệ lên 40% (thay vì 30% như những năm trước) và giảm điểm tuân thủ từ 70% xuống còn 60%, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng nhiều hơn các thông lệ quốc tế về quản trị công ty, nâng cao tiêu chuẩn về quản trị vượt lên trên mức tuân thủ.

VPBank lọt Top 10 Doanh nghiệp vốn hóa lớn có Quản trị công ty tốt nhất năm 2024
Bà Lưu Thị Thảo - Phó Tổng giám đốc Thường trực kiêm Giám đốc Điều hành Cao cấp VPBank nhận giải Top 10 Doanh nghiệp nhóm vốn hóa lớn có Quản trị công ty tốt nhất

Được ghi nhận trong lễ trao giải năm nay đã khẳng định những nỗ lực không ngừng nghỉ của VPBank trong công tác nâng cao chất lượng quản trị công ty theo tiêu chuẩn quốc tế, công khai minh bạch và tiên phong trong chiến lược phát triển bền vững.

Trong nhiều năm qua, song song với việc tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật về quản trị công ty, VPBank còn tích cực nghiên cứu áp dụng Thẻ điểm quản trị công ty khu vực ASEAN, Bộ nguyên tắc Quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất do UBCKNN và Tổ chức tài chính quốc tế IFC hợp tác xây dựng. Ngân hàng coi đây là yêu cầu nội tại và mong muốn của cổ đông, nhà đầu tư, nhằm phù hợp với sự phát triển toàn diện của ngân hàng, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động, đạt được các chuẩn mực quản trị công ty tương đồng với các doanh nghiệp trong khối ASEAN và thế giới, duy trì năng lực cạnh tranh trong dài hạn.

VPBank xác định quản trị công ty là nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững. Ngân hàng đã không ngừng hiện đại hóa hệ thống công nghệ, phát triển dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đồng thời đổi mới hệ thống quản trị phù hợp với thông lệ quốc tế. Những nỗ lực này đã đóng góp không nhỏ vào thành công của ngân hàng, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả hệ thống quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ.

Nhờ nỗ lực trong quản trị ngân hàng và phát triển bền vững, VPBank lần thứ 6 liên tiếp lọt Top 20 doanh nghiệp có điểm số Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) cao nhất trong rổ Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI), đồng thời nằm trong Top 5 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường trong năm 2024.

Điểm số của các cấu phần Môi trường, Xã hội và Quản trị của VPBank đều cao hơn trung bình ngành và trung bình VN100. Trong bản đánh giá, HSX nhận định VPBank đã thực hiện tốt việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường, chính sách xã hội, quan hệ với người lao động, quyền cổ đông và luôn đảm bảo công bố và minh bạch thông tin.

Kết thúc quý 3, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của VPBank đạt gần 13,9 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 67% so với cùng kỳ. Dư nợ tín dụng bao gồm cho vay khách hàng và trái phiếu doanh nghiệp của ngân hàng riêng lẻ đạt hơn 581 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 10% so với đầu năm và cao hơn trung bình ngành (8,5%). Vốn điều lệ của ngân hàng hiện đang dẫn đầu hệ thống với 79.339 tỷ đồng.

Cũng trong quý 3 vừa qua, VPBank và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) đã ký kết hợp đồng tín dụng trị giá lên tới 150 triệu USD, nhằm tài trợ cho các dự án năng lượng tái tạo và truyền tải điện tại Việt Nam, góp phần hiện thực hóa mục tiêu quốc gia giảm phát thải ròng bằng 0 tới năm 2050.

Với thành tựu ấn tượng trong quản trị công ty, VPBank tiếp tục khẳng định vị thế và cam kết sứ mệnh “Vì một Việt Nam thịnh vượng,” đặt nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững gắn liền với giá trị môi trường và cộng đồng.

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 22/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 115.000
TPHCM - SJC 118.500 121.000
Hà Nội - PNJ 112.000 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.000
Miền Tây - PNJ 112.000 115.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 22/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 22/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16186 16453 17034
CAD 18162 18438 19059
CHF 30850 31227 31877
CNY 0 3358 3600
EUR 28802 29070 30101
GBP 34013 34403 35336
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19575 19856 20383
THB 707 770 824
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 22/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16364 16464 17032
CAD 18344 18444 18998
CHF 31067 31097 31986
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29069 29169 29944
GBP 34315 34365 35473
HKD 0 3270 0
JPY 176.83 177.83 184.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19736 19866 20594
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 07:00