Vốn vào thị trường bất động sản tăng mạnh

07:00 | 22/01/2016

524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cùng với đà phục hồi của thị trường bất động sản (BĐS), nguồn vốn từ các kênh đầu tư đổ vào thị trường này cũng tăng cao.

Năm 2015, tại TP HCM tín dụng BĐS đạt khoảng 140.000 tỷ đồng, chiếm 12,3% tổng dư nợ. Lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt 5,5 tỷ USD, bằng 38,69% cả nước, trong đó kiều hồi đầu tư vào lĩnh vực BĐS chiếm khoảng 21,6%. Trong cả nước, đã thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) khoảng 22,76 tỷ USD thì đầu tư vào lĩnh vực BĐS đứng hàng thứ 3 với số vốn 2,32 tỷ USD. Riêng TP HCM đã thu hút được 1,3 tỷ USD nguồn vốn FDI vào thị trường BĐS.

von vao thi truong bat dong san tang manh

Nhiều nguồn vốn đầu tư đổ vào thị trường BĐS

Theo ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP HCM, các nhà đầu tư nước ngoài thường thực hiện đầu tư vào lĩnh vực BĐS thông qua các doanh nghiệp trong nước với phương thức chủ yếu là mua lại cổ phần, góp vốn đầu tư trực tiếp vào dự án hoặc cho vay.

Hàng loạt các thương vụ lớn diễn ra như: Công ty Đầu tư Nam Long đã hợp tác với quỹ đầu tư IFC thuộc World Bank, Công ty Hankyu Realty và Công ty Nishi Nippon Railroad (Nhật Bản); Công ty An Gia hợp tác với quỹ đầu tư CREED (Nhật Bản) với tổng mức đầu tư 200 triệu USD; Tổng công ty Becamex tiếp tục hợp tác với Tập đoàn Tokyu (Nhật Bản); Tập đoàn Gamuda Land Malaysia đã đầu tư vào dự án Celadon City (quận Tân Phú); Công ty Phúc Khang hợp tác với quỹ đầu tư Providence và Công ty Adam Khoo (Singapore);…

Bên cạnh đó, số người nước ngoài mua nhà ở TP HCM cũng tăng mạnh. Qua 6 tháng thực hiện Luật Nhà ở 2014 cho phép người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam thì đến nay đã có khoảng 1.000 người nước ngoài đặt chỗ mua nhà, tập trung chủ yếu vào các dự án BĐS cao cấp. Con số này tăng mạnh so giai đoạn thí điểm từ 2008 đến tháng 7/2015, giai đoạn này trên toàn quốc chỉ có khoảng 250 người nước ngoài mua nhà ở nước ta.

Tuy nhiên, dù các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư mạnh vào thị trường BĐS thời gian gần đây nhưng các doanh nghiệp BĐS Việt Nam vẫn giữ vị trí thống lĩnh trên thị trường, kể cả trong hoạt động mua bán chuyển nhượng dự án (M&A), mua bán sáp nhập doanh nghiệp. Thị trường cũng đang dần hình thành những tập đoàn phát triển BĐS trong nước lớn cả về quy mô hoạt động, năng lực tài chính và sản phẩm cung ứng, đủ khả năng dẫn dắt thị trường và hợp tác bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài.

Nhận định về nguồn vốn vào thị trường, ông Lê Hoàng Châu cho rằng, xu thế đất nước hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới với việc ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là TPP dự báo sẽ thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng của thị trường BĐS. Trước hết là phân khúc thị trường BĐS công nghiệp, nhà xưởng, văn phòng cho thuê, căn hộ cho thuê và căn hộ dịch vụ. Chính sách cho Việt kiều được mua và sở hữu nhà như người trong nước, cho người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp được mua và sở hữu nhà tại các dự án nhà ở thương mại cũng sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của thị trường theo hướng ngày càng minh bạch, cạnh tranh và bền vững.

Bên cạnh đó, dù tín dụng vào thị trường BĐS tăng trưởng khá mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường; lãi suất cho vay vẫn còn khá cao, phổ biến từ 10 – 11%/năm;... Do đó, cần có nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn cho BĐS với lãi suất ổn định hợp lý hơn, khắc phục tình trạng hiện nay là các ngân hàng thương mại vẫn còn đang thực hiện cơ chế thả nổi lãi suất sau 1- 3 năm đầu cố định lãi suất.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:45