Vingroup chính thức gia nhập lĩnh vực dược phẩm

10:35 | 10/04/2018

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Vingroup vừa chính thức công bố tham gia lĩnh vực dược phẩm với thương hiệu Vinfa. Bên cạnh nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu dược phẩm, Vinfa sẽ tập trung bảo tồn, nghiên cứu và phát triển các bài thuốc Đông y cổ truyền có nguồn gốc từ dược liệu quý Việt Nam.  

Tiếp nối thành công của hệ thống Vinmec và thực hiện chiến lược mở rộng lĩnh vực y tế, Tập đoàn Vingroup đã thành lập Công ty Cổ phần Vinfa hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm; đồng thời, đầu tư xây dựng Dự án “Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Thuốc Vinfa” tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

vingroup chinh thuc gia nhap linh vuc duoc pham

Dự án có tổng vốn đầu tư 2.200 tỷ đồng, quy mô giai đoạn 1 gần 10 ha và được đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế với các phân khu: nghiên cứu, sản xuất, hậu cần và các công trình phụ trợ. Với sự đầu tư bài bản từ Tập đoàn Vingroup, toàn bộ quy trình sản xuất tại Vinfa sẽ được trang bị hiện đại và tân tiến nhất nhằm tối ưu hiệu quả và đảm bảo chất lượng dược phẩm.

Mục tiêu của Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Thuốc Vinfa là sản xuất và kinh doanh các bài thuốc Đông y và các loại thuốc Tây y chất lượng tốt, phục vụ thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu. Trong đó, Vinfa đặc biệt đầu tư chiều sâu cho việc nghiên cứu, phát triển và bảo tồn các bài thuốc có nguồn gốc từ dược liệu quý Việt Nam, tiến tới xuất khẩu tinh hoa y học cổ truyền ra thị trường thế giới. Vinfa cũng sẽ tập trung vào các mảng sản xuất Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, Vaccine và Thiết bị y tế với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, đáp ứng cao nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe và điều trị cho người dân.

vingroup chinh thuc gia nhap linh vuc duoc pham
Tiếp nối thành công của hệ thống Vinmec, Vinfa sẽ sản xuất và kinh doanh các bài thuốc Đông y và các loại thuốc Tây y chất lượng tốt, phục vụ thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu

Bên cạnh việc khai thác nguồn dược liệu quý của dân tộc, Vinfa cũng sẽ đẩy mạnh hợp tác với các đối tác uy tín từ những nền sản xuất dược phẩm nổi tiếng thế giới như Mỹ, châu Âu, Australia… để nhận tư vấn và chuyển nhượng công nghệ, kỹ thuật và nhập khẩu nguyên liệu và sản phẩm.

Toàn bộ quy trình vận hành và quản lý chất lượng tại Vinfa đều đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế với 3 tiêu chí cốt lõi: sản phẩm chất lượng tốt nhất; đội ngũ nhân sự trình độ cao, có tinh thần say mê cống hiến và luôn hướng đến các tiêu chí khoa học, trung thực và chuyên nghiệp.

“Việc đầu tư nhà máy sản xuất dược phẩm được coi là một bước đi mới, phục vụ chiến lược mở rộng lĩnh vực y tế của Tập đoàn Vingroup nhằm hiện thực hóa sứ mệnh “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”. Thông qua Vinfa, chúng tôi mong muốn nghiên cứu, sản xuất, xuất nhập khẩu những sản phẩm chất lượng tốt nhất, đồng thời bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý và các bài thuốc cổ truyền của dân tộc” - bà Phan Thu Hương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty phát biểu.

Dự kiến, Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Thuốc Vinfa sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động vào quý 3/2018.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên 80% dân số thế giới sử dụng y học cổ truyền, đặc biệt là các sản phẩm từ dược liệu, kể cả các nước phát triển. Tại Việt Nam, thuốc từ cây dược liệu trong nước chiếm ít nhất 30%; gần 4 nghìn loài trong tổng số hơn 12 nghìn loài thực vật có công dụng làm thuốc, trong đó nhiều loài được xếp vào hàng quý hiếm trên thế giới như: sâm Ngọc Linh, sâm Vũ Diệp, tam thất hoàng, bách hợp…

Tuy có nguồn dược liệu quý và phong phú nhưng Việt Nam vẫn thuộc vào nhóm 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển (pharmerging countries), với gần 55% nhu cầu dược phẩm phải nhập khẩu. Đặc biệt, Việt Nam phải nhập một lượng lớn các loại biệt dược là thuốc có bản quyền phát minh (patent drug) với giá thành cao.

Chỉ tính trong năm 2016, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 2,5 tỷ USD dược phẩm, trong đó các sản phẩm biệt dược được nhập khẩu chủ yếu từ 3 nước Pháp, Đức và Mỹ chiếm gần 200 triệu USD.

(Theo báo cáo của Công ty cổ phần Nghiên cứu ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC)

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45