VinFast dừng sản xuất xe xăng từ cuối 2022, "số phận" xe Lux đi về đâu?

07:58 | 07/01/2022

77 lượt xem
|
Định hướng trở thành hãng xe thuần điện, VinFast sẽ dừng sản xuất các dòng ô tô chạy xăng từ cuối năm nay nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi cho những khách hàng đã mua xe trước đó.

Trong buổi ra mắt 5 mẫu xe điện tại triển lãm CES 2022, VinFast đã có tuyên bố gây "shock" với không ít người dùng khi thông báo chuyển thành hãng xe thuần điện 100%. Điều này có nghĩa dòng Lux A, Lux SA và Fadil sẽ không còn được sản xuất sau năm 2022.

Dừng xe xăng không phải quyết định bất ngờ

Khẳng định một lần nữa, ông Hoàng Chí Trung, Tổng giám đốc VinFast Trading Việt Nam nhấn mạnh hãng sẽ dừng sản xuất ô tô chạy xăng từ cuối năm 2022 nhằm tập trung cho nghiên cứu, phát triển và sản xuất xe thuần điện. Theo ông, đây không phải quyết định bất ngờ mà đã nằm trong lộ trình được lên cụ thể từ trước.

VinFast dừng sản xuất xe xăng từ cuối 2022, số phận xe Lux đi về đâu? - 1
Dòng xe xăng Lux A, Lux SA và Fadil sẽ tiếp tục được VinFast bán cho khách hàng có nhu cầu đến hết năm 2022 (Ảnh: Giang Anh).

Đại diện VinFast cho biết vẫn tiếp tục bán các mẫu ô tô chạy xăng để phục vụ nhu cầu của thị trường, từ nay đến hết 2022. Tuy nhiên cũng giống như nhiều hãng ô tô trên thế giới, VinFast xác định thị phần xe điện sẽ tăng tốc rất nhanh và là xu thế không thể đảo ngược trong vài năm tới.

Ủy ban châu Âu quyết tâm "kết liễu" ô tô chạy xăng dầu vào năm 2035. Một số bang của Mỹ cũng đưa ra mốc 2035 là thời hạn cuối để bán ô tô sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Reuters dẫn nguồn tin cho biết, Hyundai dừng phát triển động cơ đốt trong. Volvo, Ford, MG... cũng định hướng đến 2030 sẽ chỉ còn xe thuần điện.

VinFast không quay lưng với những khách hàng cũ

Việc công bố dừng sản xuất các dòng xe ô tô chạy xăng của VinFast khiến không ít khách hàng băn khoăn về khả năng bảo trì, bảo dưỡng cũng như chính sách sau bán hàng. Về vấn đề này, ông Trung khẳng định VinFast không quay lưng với những khách hàng cũ.

VinFast dừng sản xuất xe xăng từ cuối 2022, số phận xe Lux đi về đâu? - 2
VinFast tuyên bố chuẩn bị lượng linh kiện cho các dòng ô tô chạy xăng đã bán ra gấp 1,5 lần thông thường. (Ảnh: VF)

"Với xe bán ra, chúng tôi cam kết phục vụ đến hết vòng đời sản phẩm. VinFast đã dự trù lượng linh kiện, phụ tùng, thiết bị để đảm bảo dịch vụ cho tất cả các dòng ô tô chạy xăng của VinFast đến hết vòng đời, thậm chí chuẩn bị nhiều gấp 1,5 lần so với thông lệ thị trường", Tổng giám đốc VinFast Trading Việt Nam cho hay.

Theo ông Trung, các hệ thống showroom, xưởng dịch vụ và hoạt động hậu mãi sẽ tiếp tục được mở rộng và nâng cấp. Gần đây, VinFast triển khai dịch vụ sửa chữa lưu động (Mobile Service), bước đầu áp dụng cho ô tô tại Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; trong khi xe máy điện sẽ phục vụ trên cả nước.

Trong trường hợp khách hàng đặt cọc xe ô tô chạy xăng và muốn hủy cọc, VinFast cho biết sẽ hoàn cọc cho khách hàng theo chính sách hiện hành. Trong trường hợp khách hàng của VinFast muốn chuyển từ ô tô chạy xăng sang xe điện sẽ được hỗ trợ thông qua chương trình thu cũ đổi mới, với khoản hỗ trợ tới 30 triệu đồng/xe.

Tiếp tục giải bài toán về trạm sạc

Bên cạnh lo lắng của khách hàng mua xe ô tô chạy xăng, những người quan tâm tới ô tô điện của VinFast lại đặt câu hỏi về vấn đề trạm sạc, hạ tầng và mạng lưới điểm sạc xe công cộng.

VinFast dừng sản xuất xe xăng từ cuối 2022, số phận xe Lux đi về đâu? - 3
VinFast tuyên bố đã hoàn thành lắp đặt trạm sạc giai đoạn một và tiếp tục mở rộng trong thời gian tới. (Ảnh: VF)

Trả lời vấn đề này, Tổng giám đốc VinFast Trading Việt Nam cho biết hãng đã hoàn tất lắp đặt các cổng sạc giải đoạn một và tiếp tục đẩy mạnh trên cả nước. Theo công bố trước đó, VinFast đặt mục tiêu thiết lập hơn 2.000 trạm sạc xe điện trên 63 tỉnh thành, tương ứng với hơn 40.000 trụ sạc các loại.

Điểm sạc công cộng của VinFast có thể được lắp đặt trụ sạc thường ô tô AC 11kW, trụ sạc nhanh ô tô DC 30kW và 60kW, trụ sạc siêu nhanh ô tô DC 250kW và trụ sạc xe máy AC 1,2kW. Các trạm sạc xe điện này sử dụng công nghệ theo tiêu chuẩn châu Âu với cổng DC, Type 2 và AC.

Ngoài các trạm sạc công cộng, VinFast còn cung cấp giải pháp sạc tại nhà cho khách bằng bộ thiết bị chuyển đổi điện chuyên dụng.

Theo Dân trí

Gian hàng VinFast sẵn sàng trước giờ G tại CES 2022Gian hàng VinFast sẵn sàng trước giờ G tại CES 2022
Hình ảnh VinFast phủ sóng tại Las Vegas CES 2022 tràn ngập hình ảnh của hãng xe đến từ Việt Nam - VinFastHình ảnh VinFast phủ sóng tại Las Vegas CES 2022 tràn ngập hình ảnh của hãng xe đến từ Việt Nam - VinFast
Nóng: Lộ diện 3 mẫu xe điện mới nhất của VinFast tại MỹNóng: Lộ diện 3 mẫu xe điện mới nhất của VinFast tại Mỹ
Vinfast công bố đặt hàng trước xe Vfe35, Vfe36 và ứng dụng Blockchain tại CESVinfast công bố đặt hàng trước xe Vfe35, Vfe36 và ứng dụng Blockchain tại CES

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 07/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 07/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 23:00