Việt Nam và Hoa Kỳ hướng tới cán cân thương mại hài hòa, bền vững

10:43 | 02/04/2021

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, chiều ngày 1/4, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Kinh tế Trung ương, Bộ trưởng Công Thương, Chủ tịch Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt Nam - Hoa Kỳ (TIFA) Trần Tuấn Anh đã có cuộc điện đàm với Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) Katherine Tai để trao đổi về các vấn đề kinh tế, thương mại song phương giữa hai nước.

Cuộc điện đàm diễn ra trong không khí xây dựng và tích cực. Ông Trần Tuấn Anh đã gửi lời chúc mừng bà Katherine Tai nhân dịp bà chính thức được Thượng viện Hoa Kỳ chuẩn thuận vào vị trí Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ trong Chính quyền của tân Tổng thống Joe Biden.

Việt Nam và Hoa Kỳ hướng tới cán cân thương mại hài hòa, bền vững
Toàn cảnh cuộc hội thoại tại Bộ Công Thương - Việt Nam.

Hai bên đều nhất trí khẳng định sau hơn 25 năm bình thường hóa quan hệ, với sự nỗ lực không mệt mỏi của các nhà lãnh đạo hai nước nói chung, cùng sự hợp tác chặt chẽ, hiệu quả giữa Bộ Công Thương Việt Nam và Cơ quan Đại diện Thương mại Hoa Kỳ trong vai trò Đồng Chủ tịch của Hội đồng TIFA, cũng như của các bộ ngành và doanh nghiệp hai nước nói riêng; quan hệ kinh tế, thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã đạt được tiến bộ to lớn với nhiều kết quả thực chất, đáp ứng được lợi ích của Chính phủ, người dân và cộng đồng doanh nghiệp hai nước.

Điểm lại hàng loạt những tiến triển tích cực đã đạt được trong thời gian qua, ông Trần Tuấn Anh đánh giá quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực; đồng thời bày tỏ tin tưởng quan hệ hai nước, với định hướng phát triển đúng đắn và dư địa lớn sẽ tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng ổn định, trong đó hợp tác kinh tế - thương mại là trọng tâm và động lực chính thúc đẩy quan hệ song phương.

Về phần mình, Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Katherine Tai đánh giá cao kết quả đối thoại chính sách thực chất, hiệu quả thông qua cơ chế của Hội đồng TIFA trong thời gian qua; cho rằng chỉ trong một thời gian rất ngắn, hai bên đã cùng trao đổi, tìm ra giải pháp giải quyết thỏa đáng được nhiều vấn đề kinh tế, thương mại, đem lại kết quả cụ thể, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động trao đổi thương mại song phương.

Việt Nam và Hoa Kỳ hướng tới cán cân thương mại hài hòa, bền vững
Ông Trần Tuấn Anh hội thoại cùng tân Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Katherine Tai.

Thời gian tới, các bộ/ngành Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ tiếp tục chủ động hợp tác để giải quyết một cách toàn diện các quan tâm của Hoa Kỳ và Việt Nam, qua đó duy trì quan hệ thương mại ổn định, hướng tới cán cân thương mại hài hòa, bền vững, hai bên cùng có lợi.

Năm 2020 là năm đầu tiên tổng kim ngạch trao đổi thương mại giữa hai nước vượt qua mốc 90 tỷ USD (đạt 90,8 tỷ USD) và cùng hướng tới con số 100 tỷ USD vào năm 2021.

Tính chung trong giai đoạn 5 năm vừa qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng 230%, trong khi xuất khẩu từ Hoa Kỳ vào Việt Nam cũng tăng trưởng tới hơn 175%. Hoa Kỳ đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, trong khi Việt Nam đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ 10 của Hoa Kỳ.

Tùng Dương

Hải quan Việt Nam và Hoa Kỳ ký Ý định thư thúc đẩy, hoàn tất Hiệp định CMAA

Hải quan Việt Nam và Hoa Kỳ ký Ý định thư thúc đẩy, hoàn tất Hiệp định CMAA

Nhân chuyến thăm chính thức Hoa Kỳ của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (từ ngày 29 đến 31/5/2017), Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Việt Nam Nguyễn Văn Cẩn và Quyền Cao Ủy Cơ quan Hải quan và Bảo vệ biên giới Hoa Kỳ Kevin K.McAleean đã có buổi gặp gỡ song phương, ký kết Ý định thư về thúc đẩy, hoàn tất đàm phán Hiệp định hợp tác hải quan (CMAA) tại trụ sở Cơ quan Hải quan và Bảo vệ biên giới Hoa Kỳ.

Tướng Lê Văn Cương: Cả Việt Nam và Hoa Kỳ đều đã

Tướng Lê Văn Cương: Cả Việt Nam và Hoa Kỳ đều đã "vượt qua chính mình"

Chuyến thăm chính thức của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng tới Hoa Kỳ tuần qua đã nhận được sự quan tâm đặc biệt không chỉ của hai nước mà cả cộng đồng quốc tế. Để đánh giá kết quả của chuyến thăm này, phóng viên Báo Công an nhân dân đã có buổi trò chuyện với Thiếu tướng Lê Văn Cương, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu chiến lược Bộ Công an.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,700 101,900
AVPL/SJC HCM 99,700 101,900
AVPL/SJC ĐN 99,700 101,900
Nguyên liệu 9999 - HN 99,500 10,100
Nguyên liệu 999 - HN 99,400 10,090
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.500 101.900
TPHCM - SJC 99.700 101.900
Hà Nội - PNJ 99.500 101.900
Hà Nội - SJC 99.700 101.900
Đà Nẵng - PNJ 99.500 101.900
Đà Nẵng - SJC 99.700 101.900
Miền Tây - PNJ 99.500 101.900
Miền Tây - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.500
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.300 101.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.200 101.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 98.590 101.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.380 100.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.000 76.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.200 59.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.000 42.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.850 93.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.750 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.820 66.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.870 69.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.830 38.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.240 33.740
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,840 10,180
Trang sức 99.9 9,830 10,170
NL 99.99 9,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,970 10,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,970 10,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,970 10,190
Miếng SJC Thái Bình 9,970 10,190
Miếng SJC Nghệ An 9,970 10,190
Miếng SJC Hà Nội 9,970 10,190
Cập nhật: 10/04/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15099 15362 15953
CAD 17771 18045 18668
CHF 30242 30617 31266
CNY 0 3358 3600
EUR 28080 28345 29399
GBP 32535 32919 33874
HKD 0 3218 3422
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14114 14714
SGD 18758 19036 19562
THB 667 730 784
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26182
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,933 33,022 33,908
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,336 30,431 31,285
JPY 175.43 175.74 183.58
THB 715.94 724.78 774.97
AUD 15,390 15,446 15,861
CAD 18,061 18,119 18,606
SGD 18,960 19,019 19,624
SEK - 2,563 2,658
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,789 3,920
NOK - 2,343 2,425
CNY - 3,501 3,595
RUB - - -
NZD 14,124 14,255 14,664
KRW 16.31 17 18.26
EUR 28,334 28,357 29,566
TWD 711.39 - 861.19
MYR 5,406.64 - 6,098.68
SAR - 6,809.7 7,168.34
KWD - 82,314 87,507
XAU - - 99,600
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26160
AUD 15277 15377 15945
CAD 17943 18043 18598
CHF 30466 30496 31388
CNY 0 3500.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28250 28350 29225
GBP 32817 32867 33969
HKD 0 3320 0
JPY 175.8 176.3 182.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14229 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18900 19030 19764
THB 0 696.7 0
TWD 0 770 0
XAU 9950000 9950000 10180000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 10/04/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,182
USD20 25,860 25,910 26,182
USD1 25,860 25,910 26,182
AUD 15,302 15,452 16,517
EUR 28,489 28,639 29,817
CAD 17,910 18,010 19,326
SGD 19,003 19,153 19,631
JPY 176.37 177.87 182.52
GBP 32,989 33,139 34,030
XAU 9,928,000 0 10,152,000
CNY 0 3,392 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 01:00