Việt Nam nhập than Trung Quốc với giá đắt gấp 3 lần các nước khác

06:41 | 13/08/2020

365 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam tăng nhập các sản phẩm dầu thô và than đá số lượng lớn trong thời gian dịch bệnh. Giá nhập khẩu các loại than đá và dầu thô rẻ hơn nhiều so với giá xuất khẩu mặt hàng cùng loại.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính trong tháng 7, lượng than đá nhập khẩu của Việt Nam đạt gần 4,4 triệu tấn, giá nhập khẩu than về nước khoảng 1,4 triệu đồng/tấn. Lũy kế 7 tháng đầu năm, lượng than nhập khẩu về Việt Nam đạt gần 36 triệu tấn, kim ngạch 2,5 tỷ USD.

Việt Nam nhập than Trung Quốc với giá đắt gấp 3 lần các nước khác
Việt Nam tăng nhập lượng lớn than và dầu thô trong thời gian diễn ra dịch bệnh. Tuy nhiên, than nhập từ Trung Quốc vẫn có giá thành rất cao

Sản lượng than nhập khẩu về Việt Nam ước tăng hơn 46% so với cùng kỳ năm trước, đơn giá bình quân đạt 1,6 triệu đồng/tấn.

Các thị trường Việt Nam nhập than nhiều nhất là Indonesia, Nga và Trung Quốc. Riêng than nhập từ Trung Quốc về Việt Nam dù ít, khoảng 140.000 tấn, nhưng giá lại rất cao, khoảng 6,2 triệu đồng/tấn, gấp gần 3 lần so với giá mua bình quân của các nước khác và giá trên thị trường.

Than từ Indonesia được nhập về nhiều nhất trong 7 tháng qua với 11,2 triệu tấn, kim ngạch hơn 540 triệu USD, giá bình quân đạt hơn 1,1 triệu đồng/tấn.

So sánh với giá than xuất khẩu của Việt Nam cùng thời điểm, giá than nhập bình quân các nước hiện rẻ hơn 1,5 triệu đồng/tấn. Lượng than xuất của Việt Nam trong 7 tháng qua đạt hơn 410.800 tấn, kim ngạch hơn 57 triệu USD, giá bán bình quân 3 triệu đồng/tấn, bằng 1/2 giá than nhập từ Trung Quốc và cao hơn gần 3 lần giá than nhập từ Indonesia.

Hoạt động nhập khẩu than của Việt Nam gần đây đã gia tăng mạnh mẽ. Năm 2019 Việt Nam phải nhập hơn 43,7 triệu tấn than các loại, kim ngạch đạt 3,78 tỷ USD, tăng 91% về sản lượng so với cùng kỳ năm trước.

Theo Bộ Công Thương, việc Việt Nam tăng nhập khẩu than với số lượng lớn chủ yếu do nhu cầu than cho các nhà máy điện lớn. Trong khi đó, lượng than khai thác trong nước ngày càng khó khăn, chi phí tốn kém do phải khai thác dưới độ sâu dẫn đến hiệu quả không cao.

Tổng sơ đồ điện 7 của Việt Nam vẫn còn lượng lớn các nhà máy nhiệt điện chạy than, trong đó có cả các nhà máy nhiệt điện BOT, nhiệt điện cho khu công nghiệp, khu chế xuất được cơ chế mua bán than riêng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đơn phương ký hợp đồng nhập than giá rẻ từ nước ngoài thay vì mua than trong nước.

Một mặt hàng nguyên liệu khác là dầu thô, trong thời gian qua Việt Nam cũng nhập khẩu số lượng lớn và đột biến. Theo Tổng cục Hải quan, căn cứ vào mã số HS, mặt hàng than xuất của Việt Nam chủ yếu là than chất lượng cao, than nhập từ Trung Quốc cũng là than chất lượng cao, phục vụ cho tinh luyện gang.

Các loại than nhập từ Indonesia, Nga chủ yếu là than cám, phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.

Về dầu thô, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm Việt Nam nhập hơn 7,2 triệu tấn, kim ngạch hơn 2,35 tỷ USD, bình quân giá dầu thô nhập khoảng 7,5 triệu đồng/tấn.

Sản lượng dầu thô nhập khẩu về Việt Nam cũng tăng cao gần 50% so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu dầu thô 7 tháng đầu năm 2020 chỉ bằng 65% so với cùng kỳ năm trước (11 triệu đồng/tấn). Việc nhập khẩu dầu thô trong bối cảnh giá dầu thô giảm có lợi cho các nhà máy lọc hóa dầu tại Việt Nam.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17540
CAD 18737 19015 19635
CHF 32406 32789 33445
CNY 0 3570 3690
EUR 30257 30531 31563
GBP 34982 35376 36306
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16182
SGD 20035 20318 20843
THB 724 787 840
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26345
AUD 16876 16976 17549
CAD 18925 19025 19579
CHF 32674 32704 33579
CNY 0 3623 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30550 30650 31425
GBP 35290 35340 36453
HKD 0 3330 0
JPY 178.56 179.56 186.07
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15713 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20201 20331 21052
THB 0 754.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 17:00