Việt Nam nhập siêu gần 8 tỷ USD hàng hóa từ ASEAN

12:21 | 11/08/2022

217 lượt xem
|
(PetroTimes) - 7 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường ASEAN 28,2 tỷ USD hàng hóa, xuất khẩu sang thị trường này 20,4 tỷ USD. Cán cân thương mại hiện nghiêng về phía khu vực khi Việt Nam nhập siêu hơn 7,7 tỷ USD.
Việt Nam nhập siêu gần 8 tỷ USD hàng hóa từ ASEAN
Thương mại giữa Việt Nam và các nước ASEAN 7 tháng đầu năm 2022

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê, trong tháng 7/2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 60,6 tỷ USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, xuất khẩu ước đạt 30,32 tỷ USD trong tháng 7/2022, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2021 (năm 2021 đạt 27,8 tỷ USD). Khu vực kinh tế trong nước đạt 7,93 tỷ USD, giảm 8,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 22,3 tỷ USD, giảm 7,4%.

Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 216,3 tỷ USD, tăng 16,1% (năm 2021 đạt 186,4 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 56,9 tỷ USD, tăng 17% và chiếm 26,3% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 159,3 tỷ USD, tăng 15,7% và chiếm 73,7%.

Về nhập khẩu, trong tháng 7/2022, Việt Nam nhập 30,3 tỷ USD hàng hóa, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, khu vực có kinh tế trong nước đạt 10,7 tỷ USD, giảm 9,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 19,6 tỷ USD, giảm 4%.

Tính chung 7 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu ước đạt 215,5 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 76 tỷ USD, tăng 13,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 139,5 tỷ USD, tăng 13,7%.

Về thị trường, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, đạt 67,1 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2021. Đứng thứ 2 là Trung Quốc, đạt 30,4 tỷ USD, tăng 6,5%; EU đạt 27,9 tỷ USD, tăng 22%...

Ở chiều ngược lại, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, đạt 72,6 tỷ USD, tăng 14,8%; tiếp theo là Hàn Quốc, đạt 37,4 tỷ USD, tăng 23,9%...

Tại khu vực ASEAN, 7 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này 28,2 tỷ USD hàng hóa, xuất khẩu 20,4 tỷ USD. Cán cân thương mại hiện nghiêng về phía khu vực khi Việt Nam nhập siêu hơn 7,7 tỷ USD. Thái Lan là thị trường lớn nhất cả về xuất khẩu và nhập khẩu, lần lượt đạt 4,1 tỷ USD và 8,1 tỷ USD. Đứng sau là Malaysia, đạt 8,9 tỷ USD kim ngạch xuất nhập khẩu; Indonesia đạt 8 tỷ USD; Campuchia đạt 7 tỷ USD...

Việt Nam nhập siêu cực lớn từ Trung Quốc

Việt Nam nhập siêu cực lớn từ Trung Quốc

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, hết năm 2020, Việt Nam vẫn nhập siêu lớn từ các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, các mặt hàng phục vụ đầu vào các ngành sản xuất hoặc là phần chi phí cố định.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 21:45