Việt Nam - Hàn Quốc đẩy mạnh hợp tác trong ngành công nghiệp robot và tự động hóa

16:11 | 26/04/2019

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/4, tại Hà Nội, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp với Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam (VASI) và Trung tâm hợp tác ASEAN - Hàn Quốc (AKC) tổ chức hội thảo Xúc tiến đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc trong ngành công nghiệp robot và tự động hóa.    
viet nam han quoc day manh hop tac trong nganh cong nghiep robot va tu dong hoa
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vũ Đại Thắng phát biểu tại hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vũ Đại Thắng cho biết, Việt Nam là quốc gia có nền chính trị và an ninh ổn định; có nhiều thành tựu phát triển kinh tế ấn tượng với mức tăng trưởng cao và ổn định; mức độ hội nhập cao về cả thương mại và đầu tư; có chính sách đầu tư hấp dẫn, môi trường đầu tư kinh doanh luôn được cải thiện...

Việt Nam đã và đang thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 và dành ưu tiên hàng đầu cho cuộc cách mạng 4.0. Theo đó, nhu cầu công nghiệp robot và tự động hóa đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam khi các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vũ Đại Thắng nhấn mạnh: “Việt Nam đã và đang chuyển mình thành cứ điểm sản xuất chiến lược của các Tập đoàn quốc tế. Hiện đã có trên 130 đối tác nước ngoài với khoảng 350 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam; trong đó, có trên 180 tỷ USD chảy trực tiếp vào các lĩnh vực kinh tế trọng yếu như công nghiệp chế tạo, phát triển hạ tầng, xây dựng, năng lượng, dịch vụ, du lịch. Doanh nghiệp FDI là bộ phận cấu thành quan trọng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam”.

Theo Thứ trưởng Vũ Đại Thắng, Hàn Quốc là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam, đứng thứ nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài, thứ hai về ODA (sau Nhật Bản), thứ ba về thương mại (sau Trung Quốc và Liên minh châu Âu). Các doanh nghiệp Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt Nam hơn 7.700 dự án với tổng vốn đầu tư gần 70 tỷ USD. Kim ngạch thương mại hai nước năm 2018 đạt 62,6 tỷ USD. Trên cơ sở Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc có hiệu lực từ năm 2015, hai bên mở ra nhiều cơ hội hợp tác thương mại và đầu tư, đưa kim ngạch thương mại dự kiến lên mức 100 tỷ USD vào năm 2020.

Việt Nam hiện nay đang khuyến khích các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng, công nghệ cao, năng lượng tái tạo, chú trong đến việc chuyển giao công nghệ, công nghiệp phụ trợ và tạo cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam cùng tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng của các doanh nghiệp Hàn Quốc.

viet nam han quoc day manh hop tac trong nganh cong nghiep robot va tu dong hoa
Tổng thư ký Trung tâm ASEAN - Hàn Quốc Lee Hyuk phát biểu tại hội thảo

Theo Tổng thư ký Trung tâm ASEAN - Hàn Quốc Lee Hyuk cho biết, mục tiêu của hội thảo nhằm mở rộng giao lưu, cung cấp thông tin và tìm kiếm cơ hội hợp tác giữa doanh nghiệp hai nước trong ngành công nghiệp. Phái đoàn doanh nghiệp Hàn Quốc gồm khoảng 50 đơn vị; trong đó, có 11 doanh nghiệp chuyên ngành chế tạo, sản xuất robot và lĩnh vực tự động hóa. Các doanh nghiệp Hàn Quốc mong muốn chia sẻ thông tin, công nghệ và tìm kiếm đối tác để hợp tác đầu tư, từng bước phát triển, ứng dụng robot với đối tác Việt Nam...

viet nam han quoc day manh hop tac trong nganh cong nghiep robot va tu dong hoa
Toàn cảnh hội thảo

Được biết, đến nay Hàn Quốc là nước đứng trong nhóm đầu về sản xuất và ứng dụng robot trong sản xuất công nghiệp trên phạm vi toàn cầu. Đây là đặc điểm và thế mạnh góp phần tạo nên sự thần kỳ trong phát triển kinh tế nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng. Từ đó, tạo ra những sản phẩm nổi tiếng, được người tiêu dùng các thị trường ưa chuộng... Những thành tựu Hàn Quốc đạt được trong nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng robot và ngành tự động hóa là bài học kinh nghiệm quan trọng để đối tác Việt Nam tham khảo, đẩy mạnh phát triển lĩnh vực này trong tương lai gần.

Tại hội thảo, các đại biểu đã thảo luận, đánh giá về tình hình hợp tác thương mại - đầu tư Việt Nam - Hàn Quốc trong thời gian qua cũng như đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp robot và tự động hóa; đồng thời, đưa ra xu hướng và định hướng để thúc đẩy hơn nữa hợp tác giữa hai nước trong thời gian tới.

Nguyễn Hoan

viet nam han quoc day manh hop tac trong nganh cong nghiep robot va tu dong hoaNăm 2018, các sáng kiến trong toàn PVN đã làm lợi hơn 1.600 tỷ đồng
viet nam han quoc day manh hop tac trong nganh cong nghiep robot va tu dong hoaRa mắt Trung tâm Đổi mới sáng tạo về Internet vạn vật đầu tiên của Việt Nam
viet nam han quoc day manh hop tac trong nganh cong nghiep robot va tu dong hoaHơn 1.500 nhà đầu tư tham dự "Ngày hội Blockchain Việt Nam 2019"
viet nam han quoc day manh hop tac trong nganh cong nghiep robot va tu dong hoaKhánh thành vườn ươm công nghệ Hàn Quốc tại Cần Thơ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 07:00