Vì sao thịt heo vẫn bán giá "trên trời", có phải dân buôn… ăn dày?

07:34 | 07/08/2021

2,677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá heo hơi bán tại chuồng đã giảm rất mạnh nhưng giá thịt heo bán lẻ vẫn cao ngất ngưởng do chi phí ở khâu phân phối quá lớn.

Heo hơi rất rẻ nhưng thịt lại... rất đắt

Ông Thắng, một người chăn nuôi tại tỉnh Đồng Nai cho biết, ông vừa bán một đàn heo với giá 55.000 đồng/kg, đây là giá heo hơi thấp nhất trong 3 tháng qua.

"Đầu tháng 6, giá heo hơi vẫn ở mức 69.000 - 70.000 đồng/kg nhưng khi dịch bùng phát mạnh thì giá heo hơi giảm dần. Đến tháng 8, mỗi ký heo hơi đã giảm 15.000 đồng so với trước" - ông Thắng nói.

Vì sao thịt heo vẫn bán giá trên trời, có phải dân buôn… ăn dày? - 1
Giá heo hơi đã giảm mạnh trong 3 tháng qua (Ảnh: Đ.V).

Không chỉ ở Đồng Nai, giá heo hơi tại các tỉnh như Long An, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu… cũng giảm mạnh.

Trong khi đó, thịt heo bán lẻ tại các siêu thị và các cửa hàng tiện lợi tại TPHCM vẫn có giá cao ngất ngưởng. Cụ thể, thịt đùi heo được bán với giá từ 140.000 -150.000 đồng/kg, nạc dăm 160.000 đồng/kg, thịt cốt lết 150.000 đồng/kg, sườn non 240.000 đồng/kg…

Vì sao thịt heo vẫn bán giá trên trời, có phải dân buôn… ăn dày? - 2
Giá thịt heo ở các siêu thị, cửa hàng tại TPHCM vẫn đang rất cao (Ảnh: Đại Việt).

Giá thịt heo của các điểm kinh doanh online cũng tương đương với siêu thị, dù chi phí vận hành thấp hơn.

Chị Dương Hoa, chủ một điểm kinh doanh thịt heo online tại Tân Bình, chia sẻ chị đang nhập thịt heo mảnh với giá 95.000 đồng/kg. Sau khi lóc thịt, chị bán lẻ với giá từ 120.000 - 160.000 đồng/kg. Mỗi ngày, chị bán qua mạng khoảng 80 - 90 kg.

Bà Lưu Thị Bảy (quận 3) kể những ngày dịch bệnh, gia đình bà vẫn phải mua thịt heo với giá rất đắt đỏ, trong khi thu nhập của cả nhà đều bị sụt giảm.

Bà Bảy cho rằng, giới kinh doanh thịt heo đang "ăn dày", bởi giá heo hơi giảm mạnh nhưng giá bán lẻ lại không giảm.

"Dịch bệnh, người kinh doanh có nhiều chi phí phát sinh nhưng theo tôi là không nhiều đến thế. Bởi, khi thịt heo hơi 70.000 đồng/kg thì thịt đùi giá 110.000 đồng/kg nhưng đến khi thịt heo hơi giảm còn 55.000 đồng/kg thì thịt đùi lại có giá 150.000 đồng/kg" - bà Bảy dẫn chứng.

Vì sao thịt heo có giá "trên trời"?

Trao đổi với PV Dân trí, ông Nguyễn Trí Công - Chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai - thừa nhận, giá heo hơi trên địa bàn tỉnh đã xuống mức 55.000 - 58.000 đồng/kg nhưng giá thịt heo bán lẻ tại Đồng Nai và TPHCM vẫn còn ở mức rất cao.

Theo ông Công, nguyên nhân giá thịt heo vẫn ở "trên trời" là do khâu phân phối bị ảnh hưởng nặng nề, hàng trăm khu chợ truyền thống phải tạm đóng cửa, trong khi các siêu thị chỉ đáp ứng được 35 - 40% nhu cầu thịt heo của người dân.

Việc lưu thông, vận chuyển thịt heo cũng gặp nhiều khó khăn, các thương lái phải qua nhiều bước trung gian hơn và tốn nhiều chi phí hơn so với trước. Với chi phí phát sinh, thương lái buộc phải cộng thêm những khoản tiền này vào giá bán cho người tiêu dùng. Điều này khiến giá thịt heo vẫn "neo" ở mức cao dù giá heo hơi đã giảm sâu.

"Với giá heo hơi như hiện nay thì giá bán lẻ thịt heo khoảng 100.000 - 110.000 đồng/kg là người kinh doanh đã có lợi nhuận ổn định. Tuy nhiên, dịch bệnh phức tạp, chi phí phát sinh lớn đã khiến giá thịt heo chưa thể giảm", ông Công nói.

Vì sao thịt heo vẫn bán giá trên trời, có phải dân buôn… ăn dày? - 3
Chi phí phân phối thịt heo tăng mạnh là nguyên nhân kéo giá thịt heo lên cao (Ảnh: Đại Việt).

Còn theo ông Nguyễn Nguyên Phương - Phó Giám đốc Sở Công Thương TPHCM, ngày bình thường thị trường TPHCM tiêu thụ khoảng 10.000 con heo/ngày. Tuy nhiên, khi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thì lượng thịt heo về thành phố giảm mạnh. Mỗi ngày, thành phố chỉ tiêu thụ khoảng 5.000 - 6.000 con.

Ông Phương nhận định, giá heo hơi giảm mạnh nhưng giá thịt heo bán lẻ vẫn còn cao là do chi phí phát sinh của các đơn vị phân phối quá lớn. Chi phí xăng dầu, chi phí phòng chống dịch và chi phí vận hành điểm bán tăng khiến giá thịt heo cũng tăng theo.

"Các điểm phân phối thịt heo có F0 đến thì phải tạm đóng cửa, nhân viên phải cách ly, điểm bán phải khử khuẩn. Một số nhân viên khác nằm trong vùng phong tỏa, không thể đi làm, buộc doanh nghiệp phải tuyển thêm người mới. Ngoài ra, tài xế vận chuyển thịt heo cũng thiếu trầm trọng vì tài xế ngại đi làm mùa dịch.

Các đơn vị phải tuyển thêm nhân sự liên tục, trả tiền làm ngoài giờ, trả tiền xét nghiệm Covid-19, mua bảo hiểm cho nhân viên... Những chi phí này khiến cho giá thịt heo vẫn ở mức cao", ông Phương nói.

Cũng theo Phó Giám đốc Sở Công Thương TPHCM, khi các chợ truyền thống mở cửa bình thường lại, các thương lái hoạt động rầm rộ thì giá thịt heo sẽ phải giảm theo đúng quy luật của thị trường.

Ông Nguyễn Trí Công - Chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai - cho rằng, trong tương lai, Việt Nam cần có chiến lược quốc gia về dự trữ thịt heo và các loại thực phẩm khác, bởi nhiều nước trên thế giới đã thực hiện dự trữ thực phẩm thiết yếu trong 5 - 6 tháng nhằm đối phó với các kịch bản dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu…

Việc xây dựng chiến lược dự trữ cần có sự chủ trì của Nhà nước, Chính phủ và sự góp sức của nhiều thành phần trong xã hội. Các doanh nghiệp cũng sẽ chung tay vào chiến lược dự trữ thực phẩm này.

Theo Dân trí

Chủng Delta lan nhanh, Trung Quốc phong tỏa thêm một thành phốChủng Delta lan nhanh, Trung Quốc phong tỏa thêm một thành phố
Bản tin Covid-19: Hà Nội giãn cách thêm 15 ngày, TPHCM có tín hiệu tích cựcBản tin Covid-19: Hà Nội giãn cách thêm 15 ngày, TPHCM có tín hiệu tích cực
WHO: Thế giới bước vào thời kỳ nguy hiểm vì Covid-19WHO: Thế giới bước vào thời kỳ nguy hiểm vì Covid-19
Petrovietnam: Quản trị hiệu quả, vượt mọi khó khăn, đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳPetrovietnam: Quản trị hiệu quả, vượt mọi khó khăn, đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ
Bộ Y tế: Sẽ dừng phân bổ vắc xin Covid-19 cho đơn vị tiêm chậmBộ Y tế: Sẽ dừng phân bổ vắc xin Covid-19 cho đơn vị tiêm chậm
Giữ nguồn điện sáng trong mùa dịchGiữ nguồn điện sáng trong mùa dịch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:00