Vay tiền mua xe: Kẻ lao đao, người tính bán "chạy nợ" vì Covid-19

13:57 | 28/03/2020

221 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người dân hạn chế đi lại thậm chí sợ hãi xe taxi, xe công nghệ đã khiến cánh lái xe taxi, xe công nghệ lao đao, doanh thu giảm nghiêm trọng, nhiều người đang tính bán xe thoát nợ.

Theo chia sẻ nhanh của ông Trần Văn Tiến - lái xe công nghệ tại Long Biên: Bình thường, ngày "nhàm" nhất cũng kiếm được 1 triệu đồng tiền lãi sau khi nộp cho công ty (28% doanh thu), ngày nhiều lên đến 2 triệu đồng.

Tuy nhiên, thời điểm sau Tết, nhu cầu đi lại giảm dần, xuống 50%, thậm chí thời điểm hiện nay không có cuốc nào để đi.

Vay tiền mua xe: Kẻ lao đao, người tính bán
Giới vay mua xe chạy dịch vụ "ngấm đòn" vì đại dịch Covid-19

"2 tháng sau Tết, doanh số suy giảm mạnh, nhưng % đóng cho hãng không giảm, lợi nhuận của lái xe ngày càng mỏng. Đối với những người không phải vay mua xe thì chỉ ảnh hưởng lợi nhuận, còn những người phải vay mua thì thực sự khó khăn" - ông Tiến nói.

Cũng trong hoàn cảnh giảm doanh số, lợi nhuận, nhiều lái xe công nghệ phải vay mua trả góp lâm cảnh bi quan hơn, thậm chí có người đã tính đến chuyện bán xe để giải phóng nợ nần.

Chạy theo phong trào chạy xe dịch vụ thoát nghèo, anh Phan Văn Minh (ở Xuân Canh, Đông Anh) bỏ tiền dành dụm 2 năm vay mua chiếc Hyundai Accent trị giá gần 620 triệu đồng. Số tiền vay mua hơn 500 triệu đồng, tiền lãi mỗi tháng tính ra phải trả gần 7 triệu đồng.

"Nếu bình thường ngày kiếm khoảng 1 triệu đồng tiền lãi sau khi trừ % doanh số và chi phí, tháng có thể kiếm về khoảng 25 triệu đồng. Nnếu trung bình 600.000 đồng/ngày, số lãi có thể khoảng 15 triệu đồng thì mức trả lãi gốc và lãi ngân hàng cũng sau khoảng 6 năm sẽ trả xong. Tuy nhiên, với tình hình ngày chỉ có 1 đến 2 cuốc, thậm chí không có khách, khiến khả năng ôm nợ cao, thậm chí tôi tính đến chuyện bán xe, thoát nợ" - anh Minh nói.

Trong 2 năm qua, rất nhiều người đành dụm tiền, vay ngân hàng để mua xe cũ chạy dịch vụ. Tuy nhiên, thời điểm sau khi Uber rút đi, nhất là khi Grab tăng mức chiết khấu từ 22%, lên 25%, thậm chí có thời điểm 28% mỗi cuốc xe, rất nhiều người từ bỏ hình thức mua xe để chạy dịch vụ.

Đầu năm 2020, khi dịch Covid-19 mới xuất hiện ở Trung Quốc, tình hình chưa căng thẳng, giới chạy xe công nghệ vẫn còn có đất làm ăn. Tuy nhiên, sau khi dịch bệnh diễn biến phức tạp, số ca nhiễm Covid-19 ở Việt Nam tăng lên, nhu cầu đi lại giảm, đến hiện tại, đa số người dân dừng hẳn mọi hoạt động, thì hầu hết lái xe công nghệ thất nghiệp.

Anh Nguyễn Đăng Thái - lái xe công nghệ tại Long Biên - mới mua xe từ cuối năm 2019, vay số tiền 900 triệu đồng đầu tư xe 7 chỗ chạy dịch vụ, song hiện tại anh này rất đau xót khi nhìn tài sản đứng yên, trong khi gánh nợ ngày càng lớn dần.

"Giá xe ngày càng xuống, giờ muốn bán cũng rất khó và mất giá. Hợp đồng vay với ngân hàng thế chấp chính chiếc xe nên bán được xe cũng không phải đơn giản. Nhiều người khuyên tôi thế chấp căn hộ tập thể của bố mẹ để lại, trả tiền vay mua xe, rồi bán xe. Nếu dịch bệnh kéo dài nữa, mỗi tháng trả ngân hàng trả hơn 12 triệu đồng như này thì gánh nặng quá lớn, thậm chí tan cửa, nát nhà mất" - anh Thái cho biết.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,232 18,242 18,942
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,312 26,522 27,812
GBP 31,082 31,092 32,262
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,810 14,820 15,400
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,099 18,109 18,909
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00