Vay tiền mua xe: Kẻ lao đao, người tính bán "chạy nợ" vì Covid-19

13:57 | 28/03/2020

224 lượt xem
|
Người dân hạn chế đi lại thậm chí sợ hãi xe taxi, xe công nghệ đã khiến cánh lái xe taxi, xe công nghệ lao đao, doanh thu giảm nghiêm trọng, nhiều người đang tính bán xe thoát nợ.

Theo chia sẻ nhanh của ông Trần Văn Tiến - lái xe công nghệ tại Long Biên: Bình thường, ngày "nhàm" nhất cũng kiếm được 1 triệu đồng tiền lãi sau khi nộp cho công ty (28% doanh thu), ngày nhiều lên đến 2 triệu đồng.

Tuy nhiên, thời điểm sau Tết, nhu cầu đi lại giảm dần, xuống 50%, thậm chí thời điểm hiện nay không có cuốc nào để đi.

Vay tiền mua xe: Kẻ lao đao, người tính bán
Giới vay mua xe chạy dịch vụ "ngấm đòn" vì đại dịch Covid-19

"2 tháng sau Tết, doanh số suy giảm mạnh, nhưng % đóng cho hãng không giảm, lợi nhuận của lái xe ngày càng mỏng. Đối với những người không phải vay mua xe thì chỉ ảnh hưởng lợi nhuận, còn những người phải vay mua thì thực sự khó khăn" - ông Tiến nói.

Cũng trong hoàn cảnh giảm doanh số, lợi nhuận, nhiều lái xe công nghệ phải vay mua trả góp lâm cảnh bi quan hơn, thậm chí có người đã tính đến chuyện bán xe để giải phóng nợ nần.

Chạy theo phong trào chạy xe dịch vụ thoát nghèo, anh Phan Văn Minh (ở Xuân Canh, Đông Anh) bỏ tiền dành dụm 2 năm vay mua chiếc Hyundai Accent trị giá gần 620 triệu đồng. Số tiền vay mua hơn 500 triệu đồng, tiền lãi mỗi tháng tính ra phải trả gần 7 triệu đồng.

"Nếu bình thường ngày kiếm khoảng 1 triệu đồng tiền lãi sau khi trừ % doanh số và chi phí, tháng có thể kiếm về khoảng 25 triệu đồng. Nnếu trung bình 600.000 đồng/ngày, số lãi có thể khoảng 15 triệu đồng thì mức trả lãi gốc và lãi ngân hàng cũng sau khoảng 6 năm sẽ trả xong. Tuy nhiên, với tình hình ngày chỉ có 1 đến 2 cuốc, thậm chí không có khách, khiến khả năng ôm nợ cao, thậm chí tôi tính đến chuyện bán xe, thoát nợ" - anh Minh nói.

Trong 2 năm qua, rất nhiều người đành dụm tiền, vay ngân hàng để mua xe cũ chạy dịch vụ. Tuy nhiên, thời điểm sau khi Uber rút đi, nhất là khi Grab tăng mức chiết khấu từ 22%, lên 25%, thậm chí có thời điểm 28% mỗi cuốc xe, rất nhiều người từ bỏ hình thức mua xe để chạy dịch vụ.

Đầu năm 2020, khi dịch Covid-19 mới xuất hiện ở Trung Quốc, tình hình chưa căng thẳng, giới chạy xe công nghệ vẫn còn có đất làm ăn. Tuy nhiên, sau khi dịch bệnh diễn biến phức tạp, số ca nhiễm Covid-19 ở Việt Nam tăng lên, nhu cầu đi lại giảm, đến hiện tại, đa số người dân dừng hẳn mọi hoạt động, thì hầu hết lái xe công nghệ thất nghiệp.

Anh Nguyễn Đăng Thái - lái xe công nghệ tại Long Biên - mới mua xe từ cuối năm 2019, vay số tiền 900 triệu đồng đầu tư xe 7 chỗ chạy dịch vụ, song hiện tại anh này rất đau xót khi nhìn tài sản đứng yên, trong khi gánh nợ ngày càng lớn dần.

"Giá xe ngày càng xuống, giờ muốn bán cũng rất khó và mất giá. Hợp đồng vay với ngân hàng thế chấp chính chiếc xe nên bán được xe cũng không phải đơn giản. Nhiều người khuyên tôi thế chấp căn hộ tập thể của bố mẹ để lại, trả tiền vay mua xe, rồi bán xe. Nếu dịch bệnh kéo dài nữa, mỗi tháng trả ngân hàng trả hơn 12 triệu đồng như này thì gánh nặng quá lớn, thậm chí tan cửa, nát nhà mất" - anh Thái cho biết.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00