"Tỷ phú thịt lợn" tăng gấp ba tài sản trong một năm

07:15 | 12/10/2019

242 lượt xem
|
Tài sản của ông chủ hãng thực phẩm Muyuan Foodstuff tăng lên 14 tỷ USD nhờ giá thịt lợn tăng cao.

Nhiều tài phiệt Trung Quốc bị giảm mạnh tài sản trong năm 2019 do kinh tế giảm tốc và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, theo báo cáo mới đây của Hurun. Tuy nhiên, các tỷ phú ngành thực phẩm lại có một năm kinh doanh khởi sắc nhờ giá thực phẩm tăng mạnh.

Tỷ phú "thịt lợn" Qin Yinglin. Ảnh: Forbes

Vợ chồng Qin Yinglin, 54 tuổi và Qian Ying, 53 tuổi - sở hữu hãng thực phẩm Muyuan Foodstuff - đã vươn lên vị trí thứ 15 trong danh sách những người giàu nhất nhờ "khủng hoảng thịt lợn".

Cổ phiếu của nhà sản xuất thịt lợn lớn thứ hai Trung Quốc đã tăng gấp ba lần trong một năm, giúp tài sản của Qin Yinglin và vợ tăng lên 100 tỷ nhân dân tệ (tương đương gần 14 tỷ USD). Năm ngoái, họ đứng thứ 70 với tổng tài sản 35,5 tỷ nhân dân tệ.

Qin Yinglin, sinh năm 1964, quê gốc tại tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Tốt nghiệp cử nhân Đại học Nông nghiệp Hà Nam năm 1989 và gia nhập một công ty sản xuất thực phẩm ở khu vực Nanyang, nhưng chỉ sau ba năm, Qin quyết định nghỉ việc để về quê khởi nghiệp.

Khởi đầu với đàn lợn 22 con, sau hai năm, quy mô đàn của Qin tăng lên 2.000 con lợn và vượt mốc 10.000 con vào năm 1997. Đến nay, Muyuan Foodstuff trở thành nhà sản xuất thịt lợn lớn thứ hai tại Trung Quốc.

Năm 2018 được xem là cơ hội lớn cho Muyuan khi quốc gia đông dân nhất thế giới phải đối mặt với cuộc khủng hoảng thịt lợn trầm trọng nhất từ trước đến nay. Dịch tả lợn châu Phi ước tính đã khiến nước này mất 100 triệu con lợn năm ngoái. Điều này khiến nguồn cung thịt lợn sụt giảm mạnh, còn giá mặt hàng này tại Trung Quốc tăng lên mức cao kỷ lục.

Theo giới phân tích, chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng là những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, trong khi những công ty lớn như Muyuan có đủ nguồn lực để khống chế dịch bệnh.

Kết quả là giá thịt lợn tăng cao giúp những công ty lớn đạt mức lợi nhuận đột biến. Giá cổ phiếu của Muyuan Foodstuff trên sàn chứng khoán Thâm Quyến đã tăng gấp ba lần trong một năm gần đây, lên mức 82,3 nhân dân tệ.

Giới chức nước này mới đây tiếp tục cảnh báo nguồn cung thịt lợn sẽ còn đối mặt với sức ép rất lớn cho đến nửa đầu năm sau. Ước tính Trung Quốc sẽ cần thêm 10 triệu tấn thịt, khả năng sẽ phải phụ thuộc vào nguồn cung trong nước khi con số này còn lớn hơn quy mô thương mại toàn cầu về thịt lợn.

Theo VNE

Choáng ngợp với tốc độ chi “tiền tấn” của vợ và con gái đại gia Đặng Văn Thành
“Nội chiến” tại Eximbank: Khối “bí ẩn” ngay trên sàn chứng khoán
“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”
“Trùm” BOT Tasco kinh doanh bết bát: Tổng giám đốc bị “bay chức”!
Choáng với “tân binh” Vietravel Airlines: Cổ phiếu tăng 113% chỉ sau 4 ngày
Liên tục vay hàng trăm tỷ đồng, ông Đặng Thành Tâm đã có “bảo bối” mới?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▲30K 14,780 ▲30K
NL 99.99 13,810 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,810 ▲30K
Trang sức 99.9 14,070 ▲30K 14,670 ▲30K
Trang sức 99.99 14,080 ▲30K 14,680 ▲30K
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▲3K 14,782 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▲3K 14,783 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,431 ▲4K 1,456 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,431 ▲4K 1,457 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,416 ▲4K 1,446 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,668 ▲396K 143,168 ▲396K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,111 ▲300K 108,611 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,988 ▲272K 98,488 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,865 ▲244K 88,365 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,696 ▼69031K 8,446 ▼75781K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,954 ▲167K 60,454 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▲3K 1,478 ▲3K
Cập nhật: 06/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17459
CAD 18132 18407 19020
CHF 31865 32246 32894
CNY 0 3470 3830
EUR 29653 29925 30948
GBP 33577 33966 34899
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14598 15187
SGD 19622 19903 20423
THB 727 790 843
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26355
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,886 29,910 31,045
JPY 168.05 168.35 175.37
GBP 33,989 34,081 34,885
AUD 16,862 16,923 17,367
CAD 18,365 18,424 18,949
CHF 32,245 32,345 33,022
SGD 19,779 19,841 20,459
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.87 17.59 18.88
THB 775.31 784.89 834.92
NZD 14,605 14,741 15,089
SEK - 2,716 2,795
DKK - 3,999 4,115
NOK - 2,541 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,891.74 - 6,610.04
TWD 771.13 - 928.45
SAR - 6,919.55 7,243.55
KWD - 83,598 88,400
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,148 26,198 26,355
USD20 26,148 26,198 26,355
USD1 23,845 26,198 26,355
AUD 16,807 16,907 18,018
EUR 29,981 29,981 31,300
CAD 18,253 18,353 19,666
SGD 19,853 20,003 21,130
JPY 168.03 169.53 174.1
GBP 33,977 34,127 34,892
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 12:45