Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn 5,5% vào cuối năm 2018

06:30 | 13/10/2018

1,046 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 12/10, tại Hà Nội, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 dự Hội nghị biểu dương huyện, xã, hộ gia đình vươn lên thoát nghèo giai đoạn 2016-2020.

Phát biểu tại hội nghị, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khẳng định giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới hai Chương trình mục tiêu quốc gia, được tập trung nguồn lực từ Trung ương đến địa phương.

Thời gian qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số... trong đó, chương trình 135 là ví dụ tiêu biểu. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, Đảng và Nhà nước cũng ban hành các chủ trương, chính sách huy động sự đóng góp của các tổ chức và toàn xã hội cho công cuộc giảm nghèo bền vững theo mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 theo chương trình Nghị sự của LHQ.

ty le ho ngheo ca nuoc giam con 55 vao cuoi nam 2018
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ trao Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các xã, huyện khó khăn có thành tích nổi bật trong công cuộc giảm nghèo. Ảnh: VGP/Thành Chung

Hiện nay tỷ lệ giảm nghèo của cả nước bình quân giảm khoảng 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vùng dân tộc thiểu số và miền núi giảm bình quân hơn 3%/năm... Tỷ lệ hộ nghèo cả nước từ 8,23% năm 2016, ước tính sẽ giảm còn 5,5% vào cuối năm 2018.

“Đó là thành tích nổi bật, trong đó có sự đóng góp lớn từ sự nỗ lực vượt khó, vươn lên thoát nghèo của 8 huyện, 21 xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020; 17 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và 30 hộ gia đình điển hình đại diện cho 3 vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ được biểu dương tại Hội nghị”, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ nêu rõ.

Phó Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành, địa phương tiếp tục nỗ lực, phát huy những mặt đã làm được, khắc phục hạn chế, chủ động thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về giảm nghèo bền vững của Đảng, Nhà nước đề ra; chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung giải pháp giảm nghèo trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững để cùng với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới về đích trước thời hạn, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Dịp này, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã trao Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng 8 huyện ra khỏi danh sách huyện nghèo, 38 xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

ty le ho ngheo ca nuoc giam con 55 vao cuoi nam 2018 Gần 32 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn chính sách
ty le ho ngheo ca nuoc giam con 55 vao cuoi nam 2018 Hỗ trợ hộ nghèo miền Trung xây nhà tránh bão
ty le ho ngheo ca nuoc giam con 55 vao cuoi nam 2018 Người thuộc hộ nghèo sẽ không phải chi trả viện phí

H.A

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 20:00