Từ bê bối Món Huế: "Ngành F&B hào nhoáng khiến nhiều người lầm tưởng lãi siêu khủng"

15:55 | 26/10/2019

399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một doanh nhân trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống (F&B) cho biết, ngành F&B có mức độ cạnh tranh cực kỳ khốc liệt. Ngành này có vẻ ngoài hào nhoáng khiến mọi người thường lầm tưởng về khả năng sinh lời siêu khủng...
tu be boi mon hue nganh fb hao nhoang khien nhieu nguoi lam tuong lai sieu khung
Chuỗi Món Huế bất ngờ đóng cửa không tuyên bố lý do. Ảnh: N.Mạnh.

Nhiều chuỗi F&B đóng cửa tại Việt Nam

Mới đây, chuỗi nhà hàng Món Huế đã đột ngột đóng cửa không tuyên bố lý do. Chuỗi nhà hàng này cũng bị tố nợ nhà cung cấp nguyên vật liệu vài chục tỷ đồng.

Xuất hiện trên thị trường từ năm 2007, Công ty Huy Việt Nam - chủ sở hữu Món Huế - từng được xem là doanh nghiệp đi đầu trong mô hình kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống (F&B) khi thu hút số vốn cả vài chục triệu USD từ quỹ ngoại (theo số liệu nhóm đại diện nhà đầu tư vào Món Huế cung cấp là khoảng 70 triệu USD).

Ngay sau sự sụp đổ của Món Huế, nhiều người cũng nhớ lại câu chuyện của The KAfe. Trước đó, toàn bộ chuỗi cửa hàng cà phê nổi tiếng này cũng đóng cửa mà không hề đưa ra bất cứ lời giải thích nào mặc dù trước đó được quỹ ngoại rót vốn 5,5 triệu USD.

Ngoài Món Huế và The KAfe, nhiều chuỗi F&B tại Việt Nam cũng phải dừng bước trước sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.

Năm 2017, lần lượt Gloria Jean's Coffees – thương hiệu cà phê Australia và sau đó là Saigon Café phải đóng hàng loạt cửa hàng.

Một thương hiệu cà phê nổi tiếng khác cũng “ra đi” trong sự bất ngờ là NYDC (New York Dessert Café) của Singapore.

Gần đây nhất, chuỗi 23 cửa hàng trà sữa Ten Ren do The Coffee House mua nhượng quyền cũng nói lời chia tay sau gần một thời gian kết quả kinh doanh không được như kỳ vọng.

Cạnh tranh khốc liệt, “sống còn” như thế nào?

Loại bỏ các nguyên nhân như cố tình lừa đảo, giới chuyên gia cho rằng các nhà hàng chuỗi thực sự là một cuộc chiến khốc liệt về mặt bằng, nhân lực, nguồn nguyên liệu… khiến cho nhiều chuỗi F&B rơi cảnh thảm bại.

Vậy nếu kinh doanh theo chuỗi F&B thì cần làm gì để sống tốt trên thị trường? Nói với Dân trí, chuyên gia kinh tế Trần Bằng Việt - CEO Dong A Solution chia sẻ 4 lưu ý.

Thứ nhất, cần làm một điểm bán cho thật tốt nhằm tìm ra công thức thành công, hoàn thiện sản phẩm và chính sách giá, kiểm soát tiêu chuẩn đầu vào và kiểm soát chi phí.

Thứ hai, chậm rãi nhân ra 2-3 điểm bán vừa làm vừa tính chỉnh hệ thống quản lý, tiêu chuẩn và chính sách cho đội ngũ, khả năng kiểm soát chất lượng toàn hệ thống.

Thứ ba, chỉ khi dòng tiền sinh ra từ 3 điểm bán đầu tiên đủ cáng đáng cho điểm bán thứ 4 mà không phải vay mượn thì mới nhân thêm và cứ như vậy cho đến khi phủ kín địa bàn hiện tại.

Thứ tư, khi mở sang địa bàn hay phân khúc khách hàng khác, cần làm chậm lại để tinh chỉnh lại hệ thống và chính sách trước khi mở rộng thêm.

Sự hào nhoáng khiến nhiều người nghĩ “lợi nhuận siêu khủng”

“Mạo hiểm hơn, quyết liệt hơn thì có thể sẽ nhanh hơn trong việc mở rộng nếu đủ may mắn. Nhưng không chắc là sẽ hiệu quả và bền vững hơn. Câu nói “muốn nhanh thì phải từ từ” trong hoàn cảnh này là không sai”, chuyên gia Trần Bằng Việt bình luận khi nói về đầu tư chuỗi.

Vị chuyên gia này nhấn mạnh, chúng ta mơ ước có được những thương hiệu Việt Nam đủ mạnh với nhiều món Việt ngon được nâng cấp và phục vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, thế nhưng, sẽ cần thêm những nỗ lực để nâng tầm để không chỉ "tốt gỗ mà còn tốt cả nước sơn"…

Trong khi đó, bà Nguyễn Hà Linh - đồng sáng lập và CEO chuỗi nhà hàng Thái Koh Yam bình luận: Ngành F&B với vẻ ngoài hào nhoáng khiến mọi người thường lầm tưởng về khả năng sinh lời siêu khủng.

Theo bà Nguyễn Hà Linh, việc xác định mô hình kinh doanh đã là chuyện khó, dành đủ thời gian kiên nhẫn thử nghiệm mô hình, kiểm tra cơ cấu thực đơn, chỉnh công thức món ăn, thử độ ổn định của chất lượng món ăn so với công năng vận hành lúc cao điểm, thấp điểm là cả một chặng đường "tưởng không khó mà khó không tưởng".

“Chỉ có khi mình còn là chủ cuộc chơi của mình, mình mới “chờ” được đứa con tinh thần đủ lớn và để đi được một chặng đường dài”, bà Nguyễn Hà Linh bình luận.

Bà Linh nhấn mạnh, khi mở rộng kinh doanh, ngoài chất lượng sản phẩm phải ổn định, bài toán vận hành và đào tạo nhân sự cũng là những vấn đề rất quan trọng.

Một vấn đề nữa cũng là sự áp lực với chủ sở hữu chuỗi nếu có đầu tư từ các quỹ. “Khi gọi vốn vì áp lực của quỹ, áp lực của việc giải ngân và nâng điểm, quyền kiểm soát trong việc công ty đã sẵn sàng mở rộng hay chưa lại có thể không còn nằm trong tay họ”, bà Linh nói…

Theo Dân trí

tu be boi mon hue nganh fb hao nhoang khien nhieu nguoi lam tuong lai sieu khung"Gót Asin" của Món Huế
tu be boi mon hue nganh fb hao nhoang khien nhieu nguoi lam tuong lai sieu khungKinh doanh theo chuỗi: Nhanh chóng nở rộ rồi "không kèn không trống" rút lui

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16296 16564 17139
CAD 18094 18369 18991
CHF 30283 30658 31318
CNY 0 3358 3600
EUR 28411 28678 29714
GBP 33735 34124 35069
HKD 0 3196 3399
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15109 15702
SGD 19396 19676 20206
THB 694 757 810
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16459 16559 17127
CAD 18282 18382 18941
CHF 30523 30553 31442
CNY 0 3561.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28681 28781 29559
GBP 34024 34074 35187
HKD 0 3355 0
JPY 172.73 173.73 180.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19557 19687 20409
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,491 16,641 17,707
EUR 28,724 28,874 30,054
CAD 18,211 18,311 19,631
SGD 19,620 19,770 20,248
JPY 173.22 174.72 179.37
GBP 34,116 34,266 35,058
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,448 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 10:00