Những công bố bất ngờ về giới đại gia Việt

06:26 | 24/05/2020

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup - vẫn giữ "ngôi" người giàu nhất với khối tài sản sở hữu đạt 6 tỷ USD thì 2 tỷ phú USD của Việt Nam đã lộ diện và “trở lại đường đua”.

Lên núi ở ẩn, vợ hô bán tất tay tài sản

Chủ tịch Lê Phước Vũ nhiều lần tiết lộ cho biết bản thân ông lên núi ở và thỉnh thoảng mới đến tập đoàn và hàng ngày cũng chỉ gọi cho TGĐ hay phó chủ tịch 1-2 lần. Thế nhưng mới đây, CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) của ông Vũ vừa công bố thông tin về việc bà Hoàng Thị Xuân Hương đăng ký bán toàn bộ 7,15 triệu cổ phiếu HSG, tương đương 1,5% vốn.

Bà Hoàng Thị Xuân Hương là vợ Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoa Sen (HSG) Lê Phước Vũ. Vợ ông Vũ đăng ký bán cổ phiếu trong bối cảnh Tập đoàn Hoa Sen liên tục báo kết quả kinh doanh ấn tượng. Tập đoàn của ông Vũ ước lãi 90 tỷ đồng trong tháng 4, vượt kế hoạch năm sau 7 tháng (niên độ 1/10/2019-30/9/2020).

Những công bố bất ngờ về giới đại gia Việt
Các doanh nghiệp tôn thép làm ăn tốt

Tính chung trong 7 tháng qua, HSG ghi nhận doanh thu đạt gần 14,6 ngàn tỷ đồng, tương đương 52% kế hoạch năm, trong khi lợi nhuận đạt 472 tỷ đồng, vượt 18% so với chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020.

Lộ diện 2 tỷ phú USD của Việt Nam “trở lại đường đua”

Cập nhật của tạp chí xếp hạng Forbes (Mỹ) theo khung thời gian thực cho thấy, mặc dù không còn nằm trong danh sách những người giàu nhất thế giới năm 2020, song giá trị tài sản của ông Trần Đình Long hiện đã quay về mốc 1 tỷ USD (tăng 28 triệu USD trong 1 ngày).

Tương tự, tài sản của ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Hội đồng quản trị Masan Group cũng đạt 1 tỷ USD. Như vậy, tuy trong danh sách chính thức năm 2020 của Forbes, Việt Nam chỉ có 4 tỷ phú USD, nhưng thực tế, tại thời điểm hiện tại, Việt Nam có 6 tỷ phú USD.

Trong đó, ông Phạm Nhật Vượng (Chủ tịch Vingroup) vẫn là người giàu nhất với khối tài sản sở hữu đạt 6 tỷ USD. Bà Nguyễn Thị Phương Thảo (CEO Vietjet Air) có 2,3 tỷ USD. Ông Trần Bá Dương và gia đình (Chủ tịch Thaco - Trường Hải) sở hữu 1,5 tỷ USD. Ông Hồ Hùng Anh (Chủ tịch Techcombank) sở hữu 1,2 tỷ USD. Ông Nguyễn Đăng Quang và ông Trần Đình Long, mỗi người có 1 tỷ USD.

Tập đoàn của ông Phạm Nhật Vượng nộp bao nhiêu thuế?

Theo số liệu đã được kiểm toán, trong năm 2019, Vingroup của ông Phạm Nhật Vượng đạt 130.036 tỷ đồng doanh thu thuần hợp nhất (tăng 7% so với năm 2018), tổng lãi trước thuế đạt 15.637 tỷ đồng và lãi sau thuế 7.717 tỷ đồng (tăng 24%).

Tổng tài sản hợp nhất tính đến 31/12/2019 đạt 403.741 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 197.393 tỷ đồng và tài sản dài hạn là 206.348 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu 120.589 tỷ đồng.

Đáng chú ý, lãnh đạo Vingroup cũng công bố số liệu tổng số thuế phải nộp năm 2019 (không bao gồm tiền sử dụng đất, thuê đất) của tập đoàn này là 20.871 tỷ đồng.

Trong số này, thuế thu nhập doanh nghiệp là 8.049 tỷ đồng, thuế giá trị gia tăng là 5.692 tỷ đồng, thuế thu nhập cá nhân là 1.760 tỷ đồng và các loại thuế khác là 5.370 tỷ đồng. Tổng số thuế đã nộp là 20.333 tỷ đồng.

Ông Huy Nhật đã “phá” 1.269 tỷ đồng của Món Huế

Công ty Huy Hồng Kông cho rằng, ông Huy Nhật, ông Bửu, bà Hạnh (nhóm người quản lý Món Huế) đã ký “vô tội vạ” vào các giao dịch không đem lại lợi ích cho Món Huế và có dấu hiệu kê giá để “rút ruột” Món Huế gây thiệt hại nghiêm trọng cho Món Huế và các công ty thành viên.

Cụ thể như việc Món Huế ký hợp đồng để mua hơn 5.700m2 đất với giá 134 tỷ đồng tại thửa đất CN-0-1 Cụm Công nghiệp Ninh Hiệp (huyện Gia Lâm, Hà Nội) ngày 1/6/2017 với Công ty CP Thương mại và Đầu tư Song Thành (Song Thành). Bà Hạnh đã thay mặt Món Huế ký kết hợp đồng này.

Tuy nhiên, hợp đồng chuyển nhượng khu đất này không được công chứng bởi văn phòng công chứng và không có bất cứ sự chấp thuận nào của Huy Việt Nam – chủ sở hữu duy nhất của Món Huế.

Chưa hết theo Huy Hồng Kông, bà Hạnh đã liên tục ký kết các hợp đồng và thanh lý hợp đồng có sự bất thường với đối tác dù không có thẩm quyền, từ đó gây thiệt hại cho các công ty thành viên.

Khách thương gia bị từ chối vận chuyển

Mới đây, trên chuyến bay từ TPHCM đi Hải Phòng, một nam hành khách ngồi ghế 4C khoang thương gia kiên quyết không đeo khẩu trang đã bị Vietnam Airlines lập biên bản, từ chối vận chuyển.

Những công bố bất ngờ về giới đại gia Việt

Một khách thương gia đinh máy bay Vietnam Airlines nhưng kiên quyết không chịu đeo khẩu trang theo quy định

Hành khách nói trên tên N.H.L , có vé ngồi hạng thương gia trên chuyến bay của Vietnam Airlines. Trong khi đó, việc đeo khẩu trang phòng chống dịch Covid-19 là yêu cầu bắt buộc mà nhà chức trách đưa ra.

Theo đó, trong quá trình phục vụ chuyến bay, tiếp viên đã nhắc nhở nhiều lần khách N.H.L ghế 4C hạng thương gia về việc phải đeo khẩu trang trong suốt chuyến bay để phòng chống dịch, nhưng khách này kiên quyết không thực hiện.

Sau nhiều lần nhắc thuyết phục bất thành, tổ bay VN1182 buộc phải dùng biện pháp mạnh hơn là lập biên bản và bàn giao hồ sơ vụ việc cho nhà chức trách hàng không tại sân bay đến là Cát Bi để xử lý nghiêm theo quy định.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 05:45