Trưởng Ban Kinh tế Trung ương: Cần 9 giải pháp để lành mạnh hóa hệ thống tài chính

17:44 | 18/12/2013

|
Phát biểu tại Hội thảo quốc tế “Tăng cường giám sát và lành mạnh hóa hệ thống tài chính” ngày 18/12, tại Hà Nội do Ban Kinh tế Trung ương, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, Ngân hàng thế giới tại Việt Nam tổ chức, GS.TS Vương Đình Huệ, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương nhấn mạnh, Việt nam cần thực hiện 9 giải pháp đồng bộ.

Đề cập đến tác động của tài chính đối với sự phát triển bền vững, Trưởng ban Kinh tế Trung ương Vương Đình Huệ nhấn mạnh: Để khắc phục những tồn tại, bất cập của nền tài chính quốc gia, Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định là phải bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chính sách tài chính, tiền tệ, các cân đối lớn; giữ vững an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài chính nhằm tạo khả năng chống đỡ được những cú sốc từ bên ngoài để phát triển bền vững, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

Chiến lược Tài chính Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt theo cũng đã đặt mục tiêu xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng hiệu quả, công bằng các nguồn lực tài chính trong xã hội; cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài chính.

GS.TS Vương Đình Huệ phát biểu tại hội thảo.

 

Từ những mục tiêu, định hướng nêu trên, trong thời gian tới đòi hỏi Việt Nam cần thực hiện 9 giải pháp đồng bộ sau: Tiếp tục nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính quốc gia; Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với quá trình tái cơ cấu nền tài chính quốc gia và tái cơ cấu nền kinh tế; Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công cùng với đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công; Hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp; Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước; Phát triển đồng bộ thị trường tài chính và dịch vụ tài chính; Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế về tài chính; Nâng cao năng lực và hiệu quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, hoàn thiện phương thức điều hành chính sách tài chính.  

Hội thảo có 3 phiên thảo luận về các chủ đề: Tăng cường nền tảng tài chính; Giám sát tài chính hiệu quả; Tái cấu trúc tài chính và mạng an toàn tài chính. Tại hội thảo, các diễn giả, nhà kinh tế, chuyên gia tài chính tập trung làm rõ các vấn đề về: hệ thống quy chuẩn an toàn tài chính hiện nay; tăng cường tính minh bạch vì một nền tài chính hiệu quả; nguyên nhân gây nên những bất cập của hệ thống tài chính; đổi mới mô hình giám sát và phương pháp giám sát của Việt Nam để vừa phù hợp với thực tiễn đất nước, vừa có thể hội nhập với thị trường tài chính quốc tế. Các ý kiến đóng góp, khuyến nghị của các chuyên gia trong và ngoài nước là những thông hữu ích, giá trị đối với công tác tham mưu cho Đảng và Nhà nước ban hành các quyết sách quan trọng trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển đất nước bền vững.

Hoan nghênh các cơ quan đã có sang kiến tổ chức Hội thảo, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh mong muốn Hội thảo sẽ đúc rút được những khuyến nghị chính sách có tính thực tiễn và dài hạn, làm cơ sở cho Chính phủ xây dựng một lộ trình cụ thể để từng bước lành mạnh hóa hệ thống tài chính, nâng cao năng lực giám sát, tạo điều kiện và thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng giai đoạn 2013-2020. Ngân hàng thế giới và cộng đồng các nhà tài trợ sẽ tiếp tục đồng hành và trợ giúp Chính phủ Việt Nam trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nói chung và quá trình cải cách tài chính nói riêng; đồng thời trợ giúp cho việc xây dựng một mô hình giám sát tài chính hữu hiệu để tăng khả năng phân tích, đưa ra các dự báo và cảnh báo sớm cho Chính phủ về các rủi ro tài chính và tác động của các rủi ro này đến nền kinh tế.

 

Nguyễn Thanh Liêm

 

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 ▼50K 67,100 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,500 ▼150K 67,100 ▼150K
AVPL/SJC ĐN 66,400 ▼100K 67,100 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,700 ▲150K 54,900 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 54,650 ▲150K 54,850 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 ▼50K 67,100 ▼150K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 55.950
TPHCM - SJC 66.500 ▼150K 67.200 ▼50K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850
Hà Nội - 66.500 67.200 ▼50K 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850
Đà Nẵng - 66.500 67.200 ▼50K 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850
Cần Thơ - 66.550 67.150 ▼200K 28/03/2023 14:16:30 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 41.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 23.240
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,475 ▲10K 5,575 ▲10K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼5K 5,580 ▼5K
Vàng trang sức 99.99 5,410 ▲10K 5,535 ▲10K
Vàng trang sức 99.9 5,400 ▲10K 5,525 ▲10K
Vàng NL 99.99 5,415 ▲10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▼10K 6,720 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,615 ▼5K 6,715 ▼5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 ▼5K 6,710 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,475 ▲10K 5,575 ▲10K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,460 ▼10K 5,560 ▼10K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 ▼200K 67,150 ▼200K
SJC 5c 66,450 ▼200K 67,170 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 ▼200K 67,180 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,800 ▼50K 55,800 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,800 ▼50K 55,900 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,600 ▼50K 55,400 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,551 ▼50K 54,851 ▼50K
Nữ Trang 68% 35,826 ▼34K 37,826 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,254 ▼21K 23,254 ▼21K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,272.34 15,426.61 15,930.32
CAD 16,739.98 16,909.07 17,461.19
CHF 24,969.37 25,221.59 26,045.13
CNY 3,341.45 3,375.21 3,485.94
DKK - 3,346.20 3,476.27
EUR 24,749.75 24,999.75 26,146.69
GBP 28,134.71 28,418.90 29,346.83
HKD 2,916.24 2,945.70 3,041.88
INR - 284.97 296.53
JPY 174.18 175.94 184.47
KRW 15.63 17.37 19.05
KWD - 76,471.28 79,572.50
MYR - 5,278.88 5,397.00
NOK - 2,203.35 2,298.17
RUB - 291.81 323.21
SAR - 6,236.69 6,489.62
SEK - 2,220.79 2,316.36
SGD 17,226.22 17,400.22 17,968.37
THB 605.29 672.55 698.69
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,428 15,528 16,078
CAD 16,915 17,015 17,565
CHF 25,147 25,252 26,052
CNY - 3,373 3,483
DKK - 3,360 3,490
EUR #25,007 25,032 26,142
GBP 28,476 28,526 29,486
HKD 2,918 2,933 3,068
JPY 176.16 176.16 184.11
KRW 16.27 17.07 19.87
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,210 2,290
NZD 14,370 14,420 14,937
SEK - 2,216 2,326
SGD 17,229 17,329 17,929
THB 632.19 676.53 700.19
USD #23,305 23,325 23,665
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,365 23,365 23,665
USD(1-2-5) 23,145 - -
USD(10-20) 23,318 - -
GBP 28,330 28,501 29,582
HKD 2,932 2,953 3,039
CHF 25,120 25,272 26,078
JPY 175.36 176.41 184.7
THB 648.07 654.61 714.97
AUD 15,383 15,476 15,954
CAD 16,879 16,981 17,513
SGD 17,334 17,438 17,945
SEK - 2,234 2,309
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,357 3,469
NOK - 2,218 2,293
CNY - 3,361 3,473
RUB - 278 356
NZD 14,378 14,465 14,822
KRW 16.21 - 18.99
EUR 24,952 25,020 26,154
TWD 700.1 - 796.12
MYR 4,997.75 - 5,491.92
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,310.00 23,340.00 23,670.00
EUR 25,016.00 25,036.00 26,021.00
GBP 28,439.00 28,611.00 29,263.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,274.00 25,375.00 26,034.00
JPY 177.05 177.76 184.22
AUD 15,396.00 15,458.00 15,930.00
SGD 17,417.00 17,487.00 17,888.00
THB 665.00 668.00 702.00
CAD 16,967.00 17,035.00 17,421.00
NZD 0.00 14,372.00 14,853.00
KRW 0.00 17.36 20.01
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.524 15.879
CAD 17.021 17.380
USD 23.348 23.623
CHF 25.464 25.831
GBP 28.724 29.089
EUR 25.252 25.667
JPY 177,5 182,08
Cập nhật: 28/03/2023 17:45