Trung Quốc sử dụng dầu thô trong kho dự trữ chiến lược nhằm mục đích gì

11:31 | 18/08/2021

1,542 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, Trung Quốc đã rút một số dầu thô từ kho dự trữ của mình trong tháng 7, mặc dù sản lượng lọc dầu của nước này giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm qua, nhà báo Clyde Russell của Reuters, đã ước tính dựa trên dữ liệu chính thức của Trung Quốc.
Trung Quốc sử dụng dầu thô trong kho dự trữ chiến lược nhằm mục đích gì

Tháng trước, Trung Quốc có thể đã sử dụng 223.700 thùng dầu mỗi ngày trong kho dự trữ dầu thô của mình, nhà báo Russell ước tính về lượng nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc cộng với sản lượng dầu thô trong nước, trừ đi sản lượng thông qua các nhà máy lọc dầu.

Các ước tính cho thấy, sản lượng thông qua nhà máy lọc dầu Trung Quốc cao hơn khoảng 223.700 thùng/ngày so với tổng lượng dầu thô sẵn có từ nhập khẩu và sản xuất trong nước vào tháng 7.

Dự trữ dầu thô của Trung Quốc, bao gồm dự trữ chiến lược và thương mại, luôn là chủ đề của những suy đoán và phỏng đoán vì Bắc Kinh không báo cáo lượng hàng tồn kho.

Các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc đã tăng cường nhập khẩu dầu thô với giá thấp vào năm ngoái và tiếp tục tăng cường nhập khẩu vào đầu năm nay.

Tuy nhiên, đợt tăng giá dầu trong quý II năm 2021 đã làm chậm lại hoạt động mua của Trung Quốc, vốn đã chạm mức thấp nhất vào tháng 6 năm 2021 ở mức chỉ 9,77 triệu thùng/ngày.

Nhập khẩu dầu thô tăng trở lại trong tháng 7, lên mức 10,07 triệu thùng/ngày, song, con số này vẫn thấp hơn tốc độ nhập khẩu của một năm trước đó khi Trung Quốc đã mua 51,29 triệu tấn dầu thô.

Các nhà phân tích, bao gồm Rystad Energy, Energy Aspects và Dịch vụ Tình báo Hàng hóa Độc lập (ICIS) cho rằng, việc kìm hãm hoạt động nhập khẩu và thuế gần đây của các nhà máy lọc dầu độc lập, cũng như giá dầu cao hơn đáng kể trong năm nay, có thể dẫn đến việc tổng lượng nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc chỉ cao hơn một chút vào năm 2021.

Hồi đầu tuần này, dữ liệu từ Trung Quốc cho thấy, nhà nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới có sản lượng thông qua nhà máy lọc dầu ghi nhận mức thấp nhất vào tháng 7 năm 2021, tính từ thời điểm tháng 5 năm 2020. Các nhà máy lọc dầu độc lập đã cắt giảm sản lượng nhiên liệu trong bối cảnh hạn ngạch nhập khẩu nửa cuối năm giảm và biên lợi nhuận suy yếu.

Bản tin Dầu khí 18/8: Trung Quốc tiếp tục sử dụng dầu thô dự trữ trong tháng 7
Giá xăng dầu hôm nay 18/8 giảm mạnh
Châu Á giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-út khi dịch Covid-19 quay trở lại
Ngân sách Nhà nước thặng dư hơn 101 nghìn tỷ đồng

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 05:00