Châu Á giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-út khi dịch Covid-19 quay trở lại

11:51 | 12/08/2021

1,230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một số nhà máy lọc dầu châu Á đã chỉ định khối lượng dầu thô nhập khẩu từ Ả Rập Xê-út thấp hơn bình thường vào tháng 9 khi Trung Quốc và phần còn lại của châu Á buộc phải áp đặt lại các hạn chế để chống lại sự gia tăng của dịch Covid-19 liên quan đến biến thể Delta.
Châu Á giảm nhập khẩu dầu từ Ả Rập Xê-út khi dịch Covid-19 quay trở lại

Theo đó, Aramco đã thông báo cho 4 nhà máy lọc dầu, bao gồm một ở Đông Nam Á và ba ở Đông Bắc Á về việc sẽ vận chuyển lượng dầu thô mà họ yêu cầu.

Tập đoàn Dầu khí & Hóa chất Trung Quốc (Sinopec) dự kiến ​​sẽ giảm tỷ lệ vận hành lên tới 10% tại một số cơ sở lọc dầu của mình trong bối cảnh các hạn chế đi lại được gia hạn ở Trung Quốc để chống lại làn sóng Covid-19.

Jean Zou, nhà phân tích tại ICIS-China, hãng nghiên cứu hàng hóa có trụ sở tại Thượng Hải nói rằng, Sinopec có khả năng giảm tốc độ vận hành tại một số nhà máy lọc dầu từ 5 - 10% trong tháng 8, so với kế hoạch trước đó.

Trong hai tuần qua, nhà chức trách Trung Quốc đã áp đặt các quy định hạn chế rộng rãi đối với việc đi lại ở các thành phố lớn, bao gồm cả thủ đô Bắc Kinh, để ngăn chặn sự gia tăng các trường hợp mắc mới Covid-19 do biến thể Delta.

Cũng giống như đợt bùng phát dịch bệnh trước đó, sự gia tăng các ca bệnh đang ảnh hưởng đến việc di chuyển và từ đó tác động tiêu cực đến việc sử dụng nhiên liệu.

Được biết, 20 sân bay lớn nhất ở Trung Quốc đã ghi nhận ​​số chuyến bay khởi hành trong tuần qua giảm xuống chỉ còn 40% so với năm 2019, BloombergNEF cho biết.

Luxi Hong, nhà phân tích của BNEF, có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết: "Sự suy giảm trên diện rộng sẽ gây ảnh hưởng nặng nề đến tiêu thụ nhiên liệu đường bộ. Điều này buộc các nhà sản xuất như Sinopec và PetroChina phải giảm tốc độ lọc dầu".

Các nhà máy lọc dầu ở châu Á hiện cũng đang phải vật lộn với tỷ suất lợi nhuận dưới mức trung bình, đặc biệt là sau khi Saudi Aramco tăng giá bán chính thức dầu thô (OSP) đối với thị trường châu Á vào tháng 9.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16418 16686 17272
CAD 18548 18825 19443
CHF 31228 31607 32261
CNY 0 3530 3670
EUR 29169 29439 30471
GBP 34571 34964 35895
HKD 0 3196 3398
JPY 175 180 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15446 16039
SGD 19744 20025 20555
THB 717 780 834
USD (1,2) 25835 0 0
USD (5,10,20) 25875 0 0
USD (50,100) 25903 25937 26244
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,875 34,969 35,900
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,390 31,488 32,367
JPY 178.89 179.21 187.2
THB 765.14 774.59 828.21
AUD 16,712 16,773 17,225
CAD 18,803 18,864 19,373
SGD 19,942 20,004 20,625
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,392 15,535 15,988
KRW 17.83 18.59 19.98
EUR 29,332 29,355 30,603
TWD 787.19 - 953.01
MYR 5,754.83 - 6,490.13
SAR - 6,830.42 7,193.18
KWD - 82,784 88,133
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26240
AUD 16597 16697 17262
CAD 18722 18822 19378
CHF 31460 31490 32380
CNY 0 3598.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29433 29533 30308
GBP 34842 34892 36005
HKD 0 3270 0
JPY 179.12 180.12 186.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15530 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19897 20027 20762
THB 0 746.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 10:45