Ngân sách Nhà nước thặng dư hơn 101 nghìn tỷ đồng

17:25 | 09/08/2021

7,139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Luỹ kế 7 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt 912,1 nghìn tỷ đồng, bằng 48% dự toán, trong khi tổng chi NSNN ước đạt 810,6 nghìn tỷ đồng.
Ngân sách Nhà nước thặng dư hơn 101 nghìn tỷ đồng
Ảnh minh hoạ

Thông tin được Bộ Tài chính phát đi chiều 9/8 cho biết, tổng thu NSNN thực hiện tháng 7 ước đạt 126,7 nghìn tỷ đồng; luỹ kế thu 7 tháng đạt 912,1 nghìn tỷ đồng, bằng 67,9% dự toán, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó:

Thu nội địa thực hiện tháng 7 ước đạt 101,3 nghìn tỷ đồng; lũy kế thu 7 tháng đạt 744 nghìn tỷ đồng, bằng 65,6% dự toán, tăng 12,9% so cùng kỳ năm 2020;

Thu từ dầu thô thực hiện tháng 7 ước đạt 3,1 nghìn tỷ đồng; lũy kế thu 7 tháng đạt 22 nghìn tỷ đồng, bằng 94,9% dự toán, nhưng giảm 5% so với cùng kỳ năm 2020.

Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện thu tháng 7 ước đạt 22,3 nghìn tỷ đồng; lũy kế thu 7 tháng đạt 145,4 nghìn tỷ đồng, bằng 81,5% dự toán, tăng 37,5% so cùng kỳ năm 2020, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 229,4 nghìn tỷ đồng, bằng 72,8% dự toán; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 84 nghìn tỷ đồng, bằng 61,5% dự toán.

Cũng theo Bộ Tài chính, quán triệt Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, với nỗ lực phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu NSNN năm 2021, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường công tác quản lý thu NSNN, chống thất thu, gian lận thương mại, trốn thuế; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải pháp chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, ứng phó với đại dịch Covid-19.

Về chi NSNN, Bộ Tài chính cho biết, tổng chi cân đối NSNN tháng 7 ước đạt 111,9 nghìn tỷ đồng; lũy kế chi 7 tháng ước đạt 810,6 nghìn tỷ đồng, bằng 48% dự toán, trong đó: chi đầu tư phát triển đạt 169,3 nghìn tỷ đồng, bằng 35,5% dự toán Quốc hội quyết định; chi trả nợ lãi đạt 65,2 nghìn tỷ đồng, bằng 59,2% dự toán; chi thường xuyên đạt 572,2 nghìn tỷ đồng, bằng 55,2% dự toán.

Các nhiệm vụ chi ngân sách 7 tháng đầu năm được thực hiện theo dự toán và tiến độ triển khai nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng ngân sách. Cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đã ưu tiên bố trí chi cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác bầu cử Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Trung ương đã chi 4,2 nghìn tỷ đồng từ dự phòng năm 2021 để bổ sung kinh phí cho Bộ Y tế mua vắc-xin, các vật tư, hóa chất, sinh phẩm và trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19 (1.799 tỷ đồng); kinh phí phòng chống dịch cho Bộ công an (389 tỷ đồng); Bộ Quốc phòng (1.553 tỷ đồng) và hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch Covid-19 cho các địa phương (471 tỷ đồng); các địa phương đã chi gần 2,4 nghìn tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch.

Như vậy, tính chung trong 7 tháng đầu năm, “tổng thể cân đối của NSNN trong 7 tháng đầu năm có thặng dư”, Bộ Tài chính thông tin.

Hải Anh

Nỗ lực tối đa đưa Dự án NMNĐ Thái Bình 2 về đích vào năm 2022Nỗ lực tối đa đưa Dự án NMNĐ Thái Bình 2 về đích vào năm 2022
Petrovietnam: Quản trị hiệu quả, vượt mọi khó khăn, đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳPetrovietnam: Quản trị hiệu quả, vượt mọi khó khăn, đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ
Thu ngân sách Nhà nước của ngành Thuế 7 tháng ước đạt hơn 760 nghìn tỷ đồngThu ngân sách Nhà nước của ngành Thuế 7 tháng ước đạt hơn 760 nghìn tỷ đồng
Thương mại dầu khí - Khát vọng vươn ra thế giới (Tiếp theo và hết)Thương mại dầu khí - Khát vọng vươn ra thế giới (Tiếp theo và hết)
Thương mại Dầu khí - khát vọng vươn ra tầm thế giớiThương mại Dầu khí - khát vọng vươn ra tầm thế giới
Petrovietnam: Khi vắc-xin là ưu tiên số 1Petrovietnam: Khi vắc-xin là ưu tiên số 1
Ngân sách không còn là Ngân sách không còn là "chùm khế ngọt" cho những dự án đốt tiền
Tăng niềm tin của người dânTăng niềm tin của người dân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:00