Trung Quốc ra luật cấm xuất khẩu mới, doanh nghiệp toàn cầu lao đao

18:32 | 03/12/2020

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Luật kiểm soát xuất khẩu mới của Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 1/12 mới đây cho phép nước này chặn các chuyến hàng đến các công ty nước ngoài vì lý do an ninh quốc gia.

Điều này sẽ làm tăng thêm thách thức cho Tổng thống đắc cử Joe Biden trong thời gian tới trong việc đối phó với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Trung Quốc ra luật cấm xuất khẩu mới, doanh nghiệp toàn cầu lao đao - 1
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đến thăm một nhà máy ở tỉnh Quảng Đông. Ảnh: Kyodo

Vào hôm thứ 2 vừa qua, các nhà chức trách Trung Quốc đã cung cấp một số thông tin về những sản phẩm hoặc các công ty sẽ phải tuân theo các hạn chế mới này. Đây là một cách thể hiện biện pháp đối phó của Trung Quốc đối với các lệnh trừng phạt mà Mỹ đã dành cho nước này.

Đối mặt với những thách thức trên, các doanh nghiệp sẽ phải chuẩn bị cho sự gián đoạn có thể xảy ra đối với chuỗi cung ứng toàn cầu. Triển vọng vọng về nền kinh tế thế giới sẽ phụ thuộc một phần vào cách ông Biden quản lý cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.

Luật mới của Trung Quốc yêu cầu các công ty Trung Quốc phải có được sự chấp thuận chính thức của chính phủ nếu muốn xuất khẩu một số sản phẩm như nguyên liệu chiến lược và công nghệ tiên tiến sang nước ngoài.

Mặc dù vẫn chưa có danh sách sản phẩm nào được công bố cụ thể trong điều luật này, nhưng một số nhà quan sát cho rằng kim loại đất hiếm - hơn 60% trong số đó được sản xuất ở Trung Quốc - có khả năng sẽ nằm trong số những mặt hàng phải đối mặt với hạn chế xuất khẩu.

Các doanh nghiệp quốc tế lo lắng rằng, Trung Quốc có thể sử dụng luật mới để trả đũa bất kỳ nền kinh tế nào "lạm dụng" các biện pháp kiểm soát xuất khẩu của họ. Trung Quốc có thể ngăn chặn việc xuất khẩu các lô hàng như một vũ khí trong chiến tranh thương mại.

Chẳng hạn, nếu Bắc Kinh đưa một công ty Mỹ vào danh sách đen để đối phó với áp lực tăng cường từ Washington đối với Huawei Technologies, thì họ cũng có thể trả đũa các công ty khác tuân thủ các lệnh trừng phạt của Mỹ đối với nhà sản xuất thiết bị viễn thông Trung Quốc.

Bắc Kinh cũng có thể hạn chế xuất khẩu các linh kiện do Trung Quốc sản xuất cho các công ty chuyên vận chuyển hàng hóa thành phẩm cho khách hàng Mỹ, điều này rất có khả năng sẽ làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.

Các công ty Nhật Bản chuyên sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao ở Trung Quốc cũng đang rất quan ngại về vấn đề này.

Chánh văn phòng Nội các Nhật Bản Katsunobu Kato nói rằng, chính phủ hiện rất quan tâm đến luật xuất khẩu mới của Trung Quốc, bao gồm cả khả năng nó sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của Nhật Bản.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,195 16,645
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,559 27,664 28,464
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,585 3,715
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,294 31,344 32,304
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.43 161.43 169.38
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,759 14,809 15,326
SEK - 2,272 2,382
SGD 18,246 18,346 19,076
THB 637.69 682.03 705.69
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 17:00