Trung Quốc mở lại điện than do thiếu hụt năng lượng

11:53 | 06/08/2021

435 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trung Quốc đã cho phép mở lại các mỏ than trong thời hạn một năm do nhu cầu về điện tăng vọt. Thông báo này được đưa ra vào thời điểm Trung Quốc đặt mục tiêu đạt được mức độ trung hòa carbon vào năm 2060.
Trung Quốc mở lại điện than do thiếu hụt năng lượng

Mạng lưới điện Trung Quốc đang quá tải do một phần bị hư hại bởi mưa bão, phần khác do nắng nóng gay gắt dẫn đến việc sử dụng máy lạnh quá mức, nhưng trên hết là do nền kinh tế lớn thứ hai thế giới hoạt động trở lại.

Trong bối cảnh đó, Ban kế hoạch của Trung Quốc đã bật đèn xanh cho việc tái khởi động 15 mỏ than.

Nằm ở các khu vực Nội Mông (phía bắc) và Tân Cương (phía tây bắc), các mỏ này sẽ cung cấp khoảng 44 triệu tấn than mỗi năm.

Vào cuối năm 2020, Trung Quốc đã phải đau đầu trong việc điều chỉnh nguồn cung điện trong bối cảnh thiếu than. Mặc dù vào giữa mùa đông, hàng chục triệu người Trung Quốc đã phải đối mặt với việc cắt điện do chính quyền quyết định.

Vào đầu tháng 12/2020, Hồ Nam đã ra lệnh tắt trong vài giờ mỗi ngày việc chiếu sáng trên các tòa nhà và hệ thống sưởi ở những nơi vui chơi giải trí.

Trung Quốc, quốc gia phát thải khí nhà kính lớn nhất thế giới, đầu tư nhiều nhất vào năng lượng mới và Bắc Kinh đã cam kết đạt được mức độ trung hòa carbon vào năm 2060.

Nước này đã ra mắt thị trường carbon vào tháng 7/2021 để giúp giảm lượng khí thải gây ô nhiễm.

Thị trường này lần đầu tiên đặt ra mức trần ô nhiễm cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nhà quan sát vẫn nghi ngờ về tác dụng của hệ thống mới này, do giá phát thải carbon quá thấp.

Trung Quốc muốn giành “miếng bánh” nhiên liệu hàng hảiTrung Quốc muốn giành “miếng bánh” nhiên liệu hàng hải
Yêu cầu Trung Quốc tôn trọng chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng SaYêu cầu Trung Quốc tôn trọng chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa
Covid-19 lan tới 17 tỉnh, Trung Quốc chạy đua khống chế dịchCovid-19 lan tới 17 tỉnh, Trung Quốc chạy đua khống chế dịch

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 01:00