Trung Quốc giảm chiếu sáng để tiết kiệm năng lượng

09:00 | 23/08/2022

451 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trước tình trạng thiếu điện do hạn hán, một thành phố lớn ở Trung Quốc đã giảm ánh sáng đèn tàu điện ngầm và tắt các biển quảng cáo để tiết kiệm điện.
Trung Quốc giảm chiếu sáng để tiết kiệm năng lượng

Trong những ngày gần đây, nhiệt độ đã vượt quá 40°C ở tỉnh Tứ Xuyên, tây nam Trung Quốc. Hiện nay, 80% điện vùng Tứ Xuyên phụ thuộc vào thủy điện.

Do nắng nóng kéo dài, các con sông trong khu vực đã khô cạn. Chưa kể, các máy điều hòa hoạt động hết công suất, gây thêm áp lực lên mạng lưới điện.

Để tiết kiệm năng lượng, từ ngày 18/5, các tàu điện ngầm ở thành phố Thành Đô (thủ phủ Tứ Xuyên) không được giữ máy lạnh ở nhiệt độ quá thấp trên cả tàu điện lẫn nhà ga.

Ngoài ra, cường độ đèn chiếu sáng nơi công cộng phải giảm. Các biển quảng cáo trên tàu điện ngầm sẽ ngừng hoạt động. Và các biển quảng cáo ngoài trời cũng phải bị tắt từ ngày 16/8 trở đi.

Hiện nay, tại Tứ Xuyên, nhiều nhà máy và doanh nghiệp đã bị cắt giảm điện, các hộ gia đình cũng bị mất điện thường xuyên.

Tình trạng này đang gây nhiều khó khăn cho Tứ Xuyên, vốn là vùng huyết mạch kinh tế của Trung Quốc. Chưa kể, Tứ Xuyên cũng đang cung cấp điện cho 2 vùng duyên hải Giang Tô và Chiết Giang.

Theo hãng tin Trung Quốc CNS, mực nước sông Dương Tử đã giảm hơn 51% so với mức trung bình trong 5 năm qua.

Tuy nắng nóng vào mùa hè không phải là điều bất thường ở Trung Quốc, đặc biệt là ở những vùng khô cằn phía tây và phía nam, thời tiết năm nay đặc biệt khắc nghiệt với Trung Quốc do hiện tượng nóng lên toàn cầu.

Theo cơ quan khí tượng quốc gia, Trung Quốc đang trải qua thời kỳ nắng nóng dài nhất kể từ năm 1961.

Ở tỉnh Giang Tô, trời nóng làm tăng nhiệt độ nhựa đường lên tới 68°C. Chính quyền địa phương đã cảnh báo những người lái xe ô tô về nguy cơ nổ lốp.

Vào hôm 17/8, vùng tây bắc cũng xuất hiện lũ lụt. Khu vực này thường có hiện tượng khô cằn vào mùa hè.

Đài truyền hình quốc gia CCTV cho biết hiện nay đã có ít nhất 18 người chết và 13 người mất tích.

Thời tiết cực đoan đã gây ra lở đất ở một vùng núi và làm chuyển hướng dòng chảy của một con sông.

Tây Ban Nha tiết kiệm năng lượng triệt đểTây Ban Nha tiết kiệm năng lượng triệt để
Đức cắt điện nhiều công trình lịch sử để tiết kiệm năng lượngĐức cắt điện nhiều công trình lịch sử để tiết kiệm năng lượng
Châu Âu đẩy nhanh phát triển của năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng để loại bỏ khí đốt của NgaChâu Âu đẩy nhanh phát triển của năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng để loại bỏ khí đốt của Nga

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Trang sức 99.9 14,930 ▲230K 15,080 ▲180K
NL 99.99 14,940 ▲230K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,940 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,494 ▲23K 15,092 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,494 ▲23K 15,093 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,482 ▲23K 1,504 ▲23K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,482 ▲23K 1,505 ▲23K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,459 ▲23K 1,489 ▲23K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,926 ▲2277K 147,426 ▲2277K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,336 ▲1725K 111,836 ▲1725K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,912 ▲1564K 101,412 ▲1564K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,488 ▲1403K 90,988 ▲1403K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,467 ▲1341K 86,967 ▲1341K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,748 ▲960K 62,248 ▲960K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16778 17354
CAD 18214 18490 19105
CHF 32626 33010 33660
CNY 0 3470 3830
EUR 30188 30461 31487
GBP 34591 34983 35915
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15350
SGD 19826 20107 20622
THB 723 786 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:00