Trung Quốc đồng ý hoãn nợ cho 11 nước châu Phi, liệu vậy đã đủ “hào phóng”?

09:10 | 15/10/2020

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Exim Bank của Trung Quốc mới đây tuyên bố hoãn nợ với 11 quốc gia châu Phi, đồng thời sẽ miễn các khoản vay không lãi suất đến hạn cuối năm 2020 cho 15 quốc gia châu Phi khác.
Trung Quốc đồng ý hoãn nợ cho 11 nước châu Phi, liệu vậy đã đủ “hào phóng”? - 1
Ngân hàng Trung Quốc đã ký quyết định đình chỉ nợ với 11 quốc gia châu Phi. Ảnh: Imaginechina

Cụ thể, Ngân hàng EximBank Trung Quốc đã thông qua quyết định hoãn nợ đối với 11 nước châu Phi theo Sáng kiến ​​Hoãn nợ (DSSI) để hỗ trợ 73 quốc gia thu nhập thấp được khởi xướng bởi nhóm G20. Đồng thời, Bộ Ngoại giao Trung Quốc cho biết, các chủ nợ khác cũng đồng ý với quyết định này.

Động thái này từ Trung Quốc được đánh giá nhằm thực hiện cam kết trong Sáng kiến Hoãn nợ (DSSI) của nhóm G20.

Trước đó, một nhóm các quốc gia giàu có trong G20 bao gồm Nhật Bản, Mỹ và Anh, đã cáo buộc Trung Quốc không tham gia đầy đủ vào DSSI khi nền kinh tế lớn thứ hai thế giới này chưa có các biện pháp cụ thể giúp các nước châu Phi cắt giảm gánh nặng nợ nần.

Theo phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Zhao Lijian cho biết vào hôm 13/10, Trung Quốc cũng sẽ miễn các khoản vay không lãi suất đến hạn vào cuối năm 2020 cho 15 quốc gia châu Phi và sẽ tiếp tục thúc đẩy cộng đồng quốc tế, đặc biệt là G20, kéo dài thêm thời gian đình chỉ nợ.

Tuy nhiên, phía Trung Quốc cũng không tiết lộ quốc gia nào đã được hưởng lợi từ việc Bắc Kinh xóa nợ hoặc những quốc gia nào đã được miễn các khoản vay không tính lãi.

Theo dự đoán của giới quan sát, một số quốc gia như Zambia, Angola, Ethiopia, Cộng hòa Congo (Brazzaville), Djibouti, Mozambique và Kenya, được cho là đang đàm phán với Trung Quốc về việc tái cơ cấu các khoản vay.

Trung Quốc đồng ý hoãn nợ cho 11 nước châu Phi, liệu vậy đã đủ “hào phóng”? - 2
Chủ tịch Tập Cận Bình (giữa) chụp ảnh cùng các nhà lãnh đạo châu Phi tại Diễn đàn hợp tác Trung Quốc - châu Phi tại Bắc Kinh. Ảnh: Reuters

Bắc Kinh gần đây đã tiết lộ rằng Ngân hàng Exim Bank của Trung Quốc đã đóng một vai trò tích cực trong việc hỗ trợ Angola nộp đơn xin hỗ trợ tài chính khẩn cấp từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Các chủ nợ không chính thức khác của Trung Quốc đang đàm phán với Angola về việc đạt được đồng thuận cơ bản về kế hoạch tái cơ cấu nợ.

Tuần trước, Đại sứ Trung Quốc tại Botswana, Zhao Yanbo, đã thông qua một nghị định thư về việc miễn các khoản nợ không lãi suất đối với quốc gia Nam Phi. “Điều này sẽ giúp Botswana tập trung nguồn lực để chống dịch Covid-19 và nhanh chóng hồi phục nền kinh tế”, ông Zhao nói.

Tuy nhiên, các khoản cho vay không tính lãi chỉ chiếm một phần nhỏ - khoảng 5% - trong tổng số nợ của Bắc Kinh đối với các nước châu Phi.

Ngân hàng Thế giới và G7 cho rằng, Bắc Kinh đã không minh bạch trong các cuộc đàm phán với các quốc gia đang tìm cách xóa nợ và một số tổ chức tài chính chủ chốt của họ đã không tham gia vào sáng kiến ​​này.

Theo Chủ tịch Ngân hàng Thế giới – ông David Malpass, “có quá nhiều chủ nợ không tham gia vào Sáng kiến DSSI, khiến nỗ lực giảm nợ gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu về tài chính do đại dịch”. Do việc thanh toán nợ chỉ là “hoãn” chứ không phải “cắt giảm” nên vẫn chưa thể giải quyết bài toán nợ nần hiện nay.

Trung Quốc đồng ý hoãn nợ cho 11 nước châu Phi, liệu vậy đã đủ “hào phóng”? - 3
Chủ tịch Ngân hàng Thế giới David Malpass. Ảnh: China Daily

“Xét đến mức độ của đại dịch, tôi tin rằng chúng ta cần khẩn trương hành động để giảm bớt nợ của các nước đang đối mặt với khủng hoảng nợ”, ông Malpass nói thêm.

Vị chủ tịch này cũng đã đưa ra lời đề nghị Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) tham gia với tư cách là một bên cho vay song phương chính thức để DSSI có hiệu lực.

Trung Quốc lập luận rằng vì CDB cho vay thương mại thay vì các điều khoản ưu đãi, nên ngân hàng này nên được coi là một bên cho vay thương mại. Phần lớn các khoản vay của CDB nằm trong DSSI tập trung nhiều ở Angola và Pakistan.

DSSI được các thành viên G20 thông qua tháng 4/2020, đề nghị tạm hoãn các khoản thanh toán nợ song phương chính thức giữa các chính phủ nhằm “giải phóng” các khoản ngân quỹ dành cho các quốc gia để tập trung vào chống đại dịch Covid-19.

Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính, cho đến nay, 43 trong số 73 nước đủ điều kiện tham gia DSSI đã hoãn thanh toán trên 5 tỷ USD nợ. Các nước được giảm nợ phải cam kết sử dụng số tiền được “giải phóng” để tăng cường các khoản chi về kinh tế, xã hội và y tế nhằm ứng phó với cuộc khủng hoảng hiện nay.

DSSI dự kiến sẽ được gia hạn đến tháng 6/2021 nhằm “giải phóng” thêm 6,4 tỷ USD cho 43 nước đã tham gia nói trên. Số tiền này sẽ tăng lên khoảng 11,5 tỷ USD nếu sáng kiến được gia hạn đến cuối năm 2021 hay gần 16 tỷ USD nếu toàn bộ 73 nước đủ điều kiện tham gia vào sáng kiến.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 05:00