Trump - Clinton: Cuộc chiến giữa suy thoái và việc làm

10:35 | 21/09/2016

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi đặt hai ứng viên Tổng thống Mỹ lên bàn cân, Oxford Economics cho rằng bà Clinton sẽ là lựa chọn tốt hơn cho nền kinh tế.

Nếu ông Donald Trump thực hiện tất cả chính sách của mình, Mỹ sẽ rơi vào suy thoái. Đến đầu năm 2021, nền kinh tế sẽ mất 1.000 tỷ USD và 4 triệu việc làm. Trong khi đó, nếu bà Hillary Clinton đắc cử, khoảng 200.000 việc làm mới sẽ được tạo ra, nhưng tăng trưởng kinh tế cũng sẽ khiêm tốn.

Cố vấn kinh tế cấp cao của ông Trump - Peter Navarro không hài lòng với nghiên cứu này và gọi đây là một sự "lố bịch". Ông cho rằng đây là một động thái chính trị, bỏ qua rất nhiều lợi ích khổng lồ về tăng trưởng trong kế hoạch kinh tế của tỷ phú.

Oxford thì cho biết nghiên cứu này không mang tính chính trị nào cả, rất khách quan và công bằng. Họ có cả một nhóm các nhà kinh tế học nghiên cứu vấn đề này.

Dưới đây là những tác động cụ thể của hai kế hoạch kinh tế trên lên Mỹ, theo nghiên cứu của Oxford Economics.

1. Thương mại

tin nhap 20160921101318
Ông Donald Trump và bà Hillary Clinton có những chính sách kinh tế rất khác nhau. Ảnh: CBS

Navarro thì cho rằng Trung Quốc và Mexico sẽ không thể trả đũa bằng cách áp thuế nhập khẩu. Do cả 2 nước này xuất sang Mỹ nhiều hơn là nhập.Donald Trump: Ông đe dọa đánh thuế nhập khẩu lên hàng hóa Trung Quốc và Mexico. Việc này có thể châm ngòi cho đòn trả đũa từ các nước này, làm bùng nổ một cuộc chiến thương mại. Các doanh nghiệp Mỹ bán hàng cho Trung Quốc và Mexico - đối tác thương mại lớn thứ nhì và thứ 3 của Mỹ sẽ chịu thiệt.

Hillary Clinton: Dù không ủng hộ Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP), lập trường thương mại của bà cũng khá tương đồng với chính sách hiện tại của chính quyền Tổng thống Barrack Obama. Vì thế, tác động của chúng lên nền kinh tế cũng sẽ không khác biệt nhiều.

2. Thuế

Donald Trump: Tuần trước, Trump cho biết ông sẽ giảm số bậc thuế từ 7 xuống 3. Oxford cho rằng giảm thuế có thể là lực đẩy ban đầu cho nền kinh tế. Nhưng kết cục sẽ khiến chi tiêu công cũng phải giảm theo.

Và nếu chi tiêu không giảm theo tốc độ giảm thuế, chính sách của ông Trump sẽ khiến nền kinh tế gặp khó, do nó sẽ làm tăng thâm hụt ngân sách. Trong khi đó, các đề xuất khác của ông lại làm tăng chi, như cơ sở hạ tầng, hay xây tường tại biên giới với Mexico.

Navarro cho biết việc giảm thuế sẽ giúp kinh tế tăng trưởng, xoa dịu nhu cầu giảm chi tiêu công. Nó cũng sẽ giúp bổ sung hàng nghìn tỷ USD cho nền kinh tế trong 10 năm tới. Bên cạnh đó, việc xây tường ở biên giới sẽ do Mexico chi trả, chứ không phải người Mỹ.

Hillary Clinton: Các đề xuất nâng thuế của bà cũng sẽ kéo tụt tăng trưởng, nhưng có thể bù lại bằng các khoản chi cho đường sá, cầu cống và đường cao tốc.

Oxford cũng cho biết nếu bà Clinton thực hiện đề xuất lương tối thiểu liên bang 15 USD một giờ, tăng trưởng việc làm sẽ giảm sút. Họ ước tính nếu không có chính sách này, bà Clinton có thể tạo thêm 800.000 việc làm cho nền kinh tế. Còn nếu thực hiện, con số này sẽ chỉ là 200.000.

3. Người nhập cư

Donald Trump: Cam kết trục xuất khoảng 11 triệu người nhập cư bất hợp pháp của ông sẽ khiến kinh tế Mỹ đi xuống. Oxford cũng ước tính Trump chỉ có thể trục xuất 600.000 người mỗi năm.

Nhưng dù vậy, việc này cũng sẽ khiến lực lượng lao động tại Mỹ co lại, làm giảm tiêu dùng - vốn đang là cỗ máy tăng trưởng của Mỹ.

Hillary Clinton: Kế hoạch của bà là vạch ra con đường giúp những người này hợp thức hóa quyền công dân, từ đó tăng lực lượng lao động. Các nhà kinh tế học cho biết người lao động hợp pháp sẽ làm việc năng suất hơn bất hợp pháp. Hiện tại, năng suất lao động tại Mỹ khá thấp và đang kéo tụt tăng trưởng. Vì thế, hợp pháp hóa quyền công dân cho những người này sẽ giúp kinh tế đi lên.

4. Sự tự tin của người dân

Donald Trump: Người Mỹ ghét sự không chắc chắn. Dù là quyết định mua một ngôi nhà, kinh doanh hay đầu tư tiền, họ đều muốn biết tình hình bao quát trước khi mở ví.

Oxford cho rằng Trump sẽ là tổng thống theo kiểu "thích thử nghiệm". Tức là ông sẽ thực hiện một chính sách, rồi đổi sang cái khác sau 6-12 tháng. Các doanh nghiệp sẽ chùn chân, việc đầu tư cũng giảm sút do không thể biết trước môi trường chính sách thế nào trong 6 tháng hoặc 12 tháng tới, nghiên cứu của Oxford cho biết.

Navarro thì khẳng định biết chính sách kinh tế của Trump rất rõ ràng: thuế thấp, ít quy định ràng buộc và chỉ đồng ý các hiệp định thương mại có lợi cho người Mỹ. Đề xuất của Trump về giảm thuế doanh nghiệp cũng sẽ làm tăng đầu tư, chứ không phải giảm.

Hillary Clinton: Bà là người đã quá quen mặt với giới chính trị gia. Người ta kỳ vọng bà sẽ tiếp nối hầu hết chính sách của ông Obama. Việc này sẽ giúp chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư dễ đoán hơn.

Hà Thu (theo CNN)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:45